Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu
Logo giải đấu | |
Thành lập | 1982 |
---|---|
Khu vực | Châu Âu (UEFA) |
Số đội | 54 (vòng sơ loại) 32 (vòng loại) 16 (vòng chung kết) |
Đội vô địch hiện tại | Đức (4 lần) |
Đội bóng thành công nhất | Tây Ban Nha (9 lần) |
Giải vô địch bóng đá U17 châu Âu 2024 |
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu (tiếng Anh: UEFA European Under-17 Championship) là giải bóng đá được tổ chức thường niên dành cho các đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia thành viên của UEFA.
U-17 Tây Ban Nha là đội tuyển thi đấu thành công nhất khi đã vô địch giải đấu này đến 9 lần. Đức hiện đang là đương kim vô địch của giải đấu.
Lịch sử và thể thức
Năm tổ chức giải | Thể thức | Số đội tham dự |
---|---|---|
1982–1984 | Bán kết, tranh hạng ba và chung kết | 4 |
1985–1992 | Bốn bảng mỗi bảng 4 đội, bán kết, tranh hạng ba và chung kết | 16 |
1993–2001 | Bốn bảng mỗi bảng 4 đội, tứ kết, bán kết, tranh hạng ba và chung kết | |
2002 | Bốn bảng mỗi bảng 4 đội, tứ kết, bán kết, tranh hạng ba và chung kết | 16 |
2003–2006 | Hai bảng mỗi bảng 4 đội, bán kết, tranh hạng ba và chung kết | 8 |
2007–2014 | Hai bảng mỗi bảng 4 đội, bán kết, chung kết | |
2015–nay | Bốn bảng mỗi bảng 4 đội, tứ kết, play-offs giữa các đội thua ở trận tứ kết (chỉ tổ chức vào năm lẻ, để làm vòng loại FIFA U-17 World Cup), bán kết, và chung kết | 16 |
Giải đấu hiện tại bao gồm 3 giai đoạn: vòng sơ loại, vòng loại và vòng chung kết. Giai đoạn đầu tiên diễn ra vào mùa thu năm trước, trong khi vòng loại được tổ chức vào mùa xuân. Những đội dẫn đầu của mỗi bảng vòng loại sẽ cùng với đội chủ nhà tham gia vòng chung kết, được khởi tranh vào tháng Năm. Cho đến khi giải đấu 1997, các cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 8 năm họ tròn 17 tuổi mới đủ điều kiện để thi đấu. Kể từ giải đấu năm 1998, giới hạn về ngày sinh đã được chuyển về ngày 1 tháng 1.[1]
Kết quả
Giải vô địch bóng đá U-16 châu Âu (1982–2001)
Năm | Chủ nhà | Trận chung kết | Trận tranh hạng 3 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng 3 | Tỷ số | Hạng 4 | ||
1982 | Ý | Ý | 1–0 | Tây Đức | Nam Tư | 0–0 (4–2, pen) | Phần Lan |
1984 Chi tiết | Tây Đức | Tây Đức | 2–0 | Liên Xô | Anh | 1–0 | Nam Tư |
1985 Chi tiết | Hungary | Liên Xô | 4–0 | Hy Lạp | Tây Ban Nha | 1–0 | Đông Đức |
1986 Chi tiết | Hy Lạp | Tây Ban Nha | 2–1 | Ý | Liên Xô | 1–1 (9–8, pen) | Đông Đức |
1987 Chi tiết | Pháp | Ý Chức vô địch không được trao[2] | 0–3[3] | Liên Xô | Pháp | 3–0 | Thổ Nhĩ Kỳ |
1988 Chi tiết | Tây Ban Nha | Tây Ban Nha | 0–0 (4–2) (p) | Bồ Đào Nha | Đông Đức | 0–0 (5–4) (p) | Tây Đức |
1989 Chi tiết | Đan Mạch | Bồ Đào Nha | 4–1 | Đông Đức | Pháp | 3–2 | Tây Ban Nha |
1990 Chi tiết | Đông Đức | Tiệp Khắc | 3–2 (s.h.p.) | Nam Tư | Ba Lan | 3–2 | Bồ Đào Nha |
1991 Chi tiết | Thụy Sĩ | Tây Ban Nha | 2–0 | Đức | Hy Lạp | 1–1 (5–4) (p) | Pháp |
1992 Chi tiết | Síp | Đức | 2–1 | Tây Ban Nha | Ý | 1–0 | Bồ Đào Nha |
1993 Chi tiết | Thổ Nhĩ Kỳ | Ba Lan | 1–0 | Ý | Tiệp Khắc | 2–1 | Pháp |
1994 Chi tiết | Ireland | Thổ Nhĩ Kỳ | 1–0 | Đan Mạch | Ukraina | 2–0 | Áo |
1995 Chi tiết | Bỉ | Bồ Đào Nha | 2–0 | Tây Ban Nha | Đức | 2–1 (s.h.p.) | Pháp |
1996 Chi tiết | Áo | Bồ Đào Nha | 1–0 | Pháp | Israel | 3–2 | Hy Lạp |
1997 Chi tiết | Đức | Tây Ban Nha | 0–0 (5–4) (p) | Áo | Đức | 3–1 | Thụy Sĩ |
1998 Chi tiết | Scotland | Cộng hòa Ireland | 2–1 | Ý | Tây Ban Nha | 2–1 | Bồ Đào Nha |
1999 Chi tiết | Cộng hòa Séc | Tây Ban Nha | 4–1 | Ba Lan | Đức | 2–1 | Cộng hòa Séc |
2000 Chi tiết | Israel | Bồ Đào Nha | 2–1 (s.h.p.) | Cộng hòa Séc | Hà Lan | 5–0 | Hy Lạp |
2001 Chi tiết | Anh | Tây Ban Nha | 1–0 | Pháp | Croatia | 4–1 | Anh |
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu (từ năm 2002)
Năm | Chủ nhà | Trận chung kết | Trận tranh hạng 3 | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng 3 | Tỷ số | Hạng 4 | ||
2002 Chi tiết | Đan Mạch | Thụy Sĩ | 0–0 (4–2) (s.h.p.) | Pháp | Anh | 4–1 | Tây Ban Nha |
2003 Chi tiết | Bồ Đào Nha | Bồ Đào Nha | 2–1 | Tây Ban Nha | Áo | 1–0 | Anh |
2004 Chi tiết | Pháp | Pháp | 2–1 | Tây Ban Nha | Bồ Đào Nha | 4–4 (3–2) (p) | Anh |
2005 Chi tiết | Ý | Thổ Nhĩ Kỳ | 2–0 | Hà Lan | Ý | 2–1 (s.h.p.) | Croatia |
2006 Chi tiết | Luxembourg | Nga | 2–2 (5–3) (p) | Cộng hòa Séc | Tây Ban Nha | 1–1 (3–2) (p) | Đức |
Năm | Chủ nhà | Trận chung kết | Đội thua ở trận bán kết (1) | ||||
Vô địch | Tỷ số | Á quân | |||||
2007 Chi tiết | Bỉ | Tây Ban Nha | 1–0 | Anh | Bỉ và Pháp | ||
2008 Chi tiết | Thổ Nhĩ Kỳ | Tây Ban Nha | 4–0 | Pháp | Hà Lan và Thổ Nhĩ Kỳ | ||
2009 Chi tiết | Đức | Đức | 2–1 (s.h.p.) | Hà Lan | Ý và Thụy Sĩ | ||
2010 Chi tiết | Liechtenstein | Anh | 2–1 | Tây Ban Nha | Pháp và Thổ Nhĩ Kỳ | ||
2011 Chi tiết | Serbia | Hà Lan | 5–2 | Đức | Đan Mạch và Anh | ||
2012 Chi tiết | Slovenia | Hà Lan | 1–1 (5–4) (p) | Đức | Gruzia và Ba Lan | ||
2013 Chi tiết | Slovakia | Nga | 0–0 (5–4) (p) | Ý | Slovakia và Thụy Điển | ||
2014 Chi tiết | Malta[4] | Anh | 1–1 (4–1) (p) | Hà Lan | Bồ Đào Nha và Scotland | ||
2015 Chi tiết | Bulgaria[4] | Pháp | 4–1 | Đức | Bỉ và Nga | ||
2016 Chi tiết | Azerbaijan[4] | Bồ Đào Nha | 1–1 (5–4) (p) | Tây Ban Nha | Đức và Hà Lan | ||
2017 Chi tiết | Croatia | Tây Ban Nha | 2–2 (4–1) (p) | Anh | Đức và Thổ Nhĩ Kỳ | ||
2018 Chi tiết | Anh | Hà Lan | 2–2 (4–1) (p) | Ý | Bỉ và Anh | ||
2019 Chi tiết | Ireland | Hà Lan | 4–2 | Ý | Pháp và Tây Ban Nha | ||
2020 Chi tiết | Estonia | Bị huỷ do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 [5] | |||||
2021 Chi tiết | Síp | ||||||
2022 Chi tiết | Israel |
Xem thêm
- Giải vô địch bóng đá châu Âu
- Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
- Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu
Tham khảo
- ^ “European U-16/U-17 Championship”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
- ^ It was then ruled that Roberto Secci had not been eligible to play in the competition, and UEFA decided that the title of Under-16 champions would not be awarded this year.“Italy success overruled”. uefa.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
- ^ “UEFA Under17 Championship 2008 Technical Report” (pdf). Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2009.
- ^ a b c “Malta, Bulgaria, Azerbaijan picked for U17s”. UEFA. ngày 20 tháng 3 năm 2012.
- ^ “U17 finals in Estonia cancelled”. UEFA.com. ngày 18 tháng 3 năm 2020.
Liên kết ngoài
- UEFA.com