Rissa, Na Uy
Kommune Rissa | |
---|---|
— Khu tự quản — | |
Hiệu kỳ Huy hiệu Vị trí Sør-Trøndelag tại Na Uy | |
Vị trí Rissa tại Sør-Trøndelag | |
Vị trí của Rissa, Na Uy | |
Kommune Rissa | |
Tọa độ: 63°39′20″B 10°2′23″Đ / 63,65556°B 10,03972°Đ / 63.65556; 10.03972 | |
Quốc gia | Na Uy |
Hạt | Sør-Trøndelag |
Quận | Fosen |
Trung tâm hành chính | Rissa |
Chính quyền | |
• Thị trưởng(2003) | Per Kristian Skjærvik (Ap) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 621 km2 (240 mi2) |
• Đất liền | 588 km2 (227 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 178 tại Na Uy |
Dân số (2004) | |
• Tổng cộng | 6.384 |
• Thứ hạng | Thứ 157 tại Na Uy |
• Mật độ | 11/km2 (30/mi2) |
• Thay đổi (10 năm) | −0,3 % |
Tên cư dân | Rissværing[1] |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | NO-1624 |
Ngôn ngữ chính thức | tiếng Na Uy |
Trang web | www |
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Rissa là một đô thị hạt Sør-Trøndelag, Na Uy. Nó là một phần của khu vực Fosen. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Rissa.
Dạng tên gọi theo tiếng Na Uy cổ là Rissi. Điều này có lẽ là tên cũ của các lưu vực nước lợ, Botnen, (nghĩa là "đáy" của vịnh hẹp). Rissa đã được tách ra từ Stadsbygd vào năm 1860. Lensvik đã được tách ra từ Rissa ngày 1 tháng 1 năm 1905. Hầu hết Stadsbygd và một phần Stjørna đã được sáp nhập với Rissa ngày 1 tháng 1 năm 1964.
Vào tháng 4 năm 1978, Rissa là nơi xảy ra vụt sạt lở đất sét nhanh trải dài trên diện tích 330.000 mét vuông và tạo ra dịch chuyển 6.000.000 mét khối đất sét từ khu định cư Rissa trên bờ thành Botnen, gây ra một cơn sóng thần nhỏ ở bờ phía bắc tại Leira.
Tham khảo
- ^ “Personnemningar til stadnamn i Noreg” (bằng tiếng Na Uy). Språkrådet.
Liên kết ngoài
Bài viết liên quan đến Na Uy này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|