Jisoo

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Jisoo
Jisoo vào tháng 2 năm 2024
SinhKim Ji-soo
3 tháng 1, 1995 (29 tuổi)
Gunpo, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • diễn viên
Năm hoạt động2016–nay
Tổ chứcBlissoo
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụGiọng hát
Hãng đĩa
  • YG
  • Interscope
  • Blissoo
Websiteblissoo.co.kr
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
김지수
Hanja
金智秀
Romaja quốc ngữGim Ji-su
McCune–ReischauerKim Chisu
Hán-ViệtKim Trí Tú
Chữ ký

Kim Ji-soo (Tiếng Hàn김지수; sinh ngày 3 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh Jisoo, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Cô được biết đến là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink do công ty YG Entertainment thành lập và quản lý. Ngoài sự nghiệp âm nhạc, cô đã chạm ngõ diễn xuất với vai diễn khách mời trong loạt phim truyền hình Hậu trường giải trí năm 2015 và đảm nhận vai chính đầu tiên trong bộ phim Snowdrop (2021–22) trên JTBC.

Jisoo ra mắt solo với album đĩa đơn Me vào ngày 31 tháng 3 năm 2023. Album ra mắt ở vị trí số một trên Circle Album Chart với 1,03 triệu bản được bán ra trong vòng chưa đầy hai ngày, trở thành album bán chạy nhất mọi thời đại của một nữ nghệ sĩ solo ở Hàn Quốc và là album đầu tiên bán được hơn một triệu bản. Đĩa đơn chủ đề "Flower" đã đạt được thành công về mặt thương mại, đứng thứ hai trên Billboard Global 200 và Circle Digital Chart, đồng thời phá kỷ lục là bài hát có thứ hạng cao nhất của một nữ nghệ sĩ solo K-pop trên Canadian Hot 100UK Singles Chart. Vào tháng 2 năm 2024, cô thành lập hãng đĩa riêng mang tên Blissoo.

Jisoo đã gặt hái được nhiều giải thưởng trong suốt sự nghiệp của mình, bao gồm 2 giải Golden Disc Awards, 3 giải MAMA, 1 giải Circle Chart Music Awardsgiải thưởng Truyền hình Quốc tế Seoul cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. Cô là nữ diễn viên Hàn Quốc được theo dõi nhiều nhất trên Instagram và được công nhận về tầm ảnh hưởng của mình trong lĩnh vực thời trang với vai trò là đại sứ toàn cầu của Dior.

Cuộc đời và sự nghiệp

1995–2015: Thiếu thời và khởi đầu sự nghiệp

Kim Ji-soo sinh ngày 3 tháng 1 năm 1995[1] tại phường Sanbon-dong, thành phố Gunpo, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc.[2][3] Cô là con út trong một gia đình có 3 anh chị em,[4][5] anh trai tên là Junghun,[6][7] còn chị gái tên là Ji-yoon.[8][9] Gia thế thực sự của cô đối với truyền thông đại chúng vẫn là một bí ẩn, nhưng đại đa số các nguồn tin đều cho rằng Jisoo xuất thân từ một gia đình có tài chính tốt.[10][11][12]

Jisoo từng theo học tại trường Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul.[13] Sinh ra trong một gia đình yêu thích âm nhạc nên ngay từ khi còn bé, cô thường xuyên hát và nhảy trước mặt mọi người trong những buổi họp mặt và nhận được nhiều lời khen ngợi. Đây cũng chính là động lực lớn khiến cô đam mê biểu diễn trên sân khấu và hạ quyết tâm tham gia các cuộc thi tuyển.[14][15]

Jisoo trở thành thực tập sinh cho dự án New Girl Group của YG Entertainment vào tháng 7 năm 2011.[16] Trong buổi thử giọng với YG (YG Audition) cô đã thể hiện ca khúc "I Have A Lover" của Lee Eunmi.[4] Theo lời tự sự của chính Jisoo, trong một lần tham dự buổi hòa nhạc của công ty chủ quản, cô đã được một số nhà tìm kiếm tài năng của SM Entertainment tiếp cận và được ngỏ lời mời gia nhập công ty của họ. Tuy nhiên cô đã từ chối lời đề nghị này vì bản thân cô lúc bấy giờ đã là thực tập sinh bí mật của YG.[17] Vào tháng 5 năm 2012, Yang Hyun-suk hé lộ những bức hình đầu tiên của Jisoo mà không tiết lộ danh tính kèm câu hỏi "Who's That Girl?", ám chỉ rằng cô sẽ là thành viên "nhóm nữ mới" mà ông đã đề cập vào năm 2010. Đến tháng 1 năm 2013, phía YG chính thức xác nhận Jisoo sẽ là gương mặt xuất hiện trong nhóm nhạc nữ mới của họ.[13] Trước khi ra mắt, Jisoo từng tham gia diễn xuất, đóng nhiều quảng cáo, video âm nhạc và thậm chí là cả phim truyền hình. Tháng 10 năm 2014, cô xuất hiện trong video âm nhạc "Spoiler" của Epik High.[18] Vào ngày 18 tháng 11 cùng năm, cô một lần nữa xuất hiện trong video âm nhạc "I'm Different" của Hi Suhyun.[19] Tháng 5 năm 2015, cô tham gia bộ phim Hậu trường giải trí với vai trò diễn viên khách mời trong các tập 4–5, 12[20] cùng các đồng nghiệp ở công ty là Sandara Park của 2NE1Kang Seung-yoon của Winner.[21][22]

2016–2022: Ra mắt với Blackpink, tham gia vào các hoạt động solo và diễn xuất

Jisoo trình diễn As If It's Your Last tại Lễ hội âm nhạc Hàn Quốc vào tháng 10 năm 2017.

Ngày 15 tháng 6 năm 2016, công ty YG tiết lộ hình ảnh của Jisoo với tư cách là thành viên thứ ba và cũng là thành viên lớn tuổi nhất của nhóm nhạc nữ mới.[23] Ngày 8 tháng 8 năm 2016, cô chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của Blackpink bên cạnh 3 người khác là Jennie, Rosé, Lisa với album đĩa đơn Square One gồm 2 bài hát "BoomBayah" và "Whistle".[24][25][26] Đĩa đơn đã thu về thành công lớn khi dành thứ hạng vị trị số 1 của Worldwide iTunes Album Chart cũng như trên bảng xếp hạng iTunes của 14 quốc gia khác nhau như Indonesia, Malaysia, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan.[27] Ngay lập tức, Blackpink nhận được nhiều sự hoan nghênh ở khắp nơi, được giới báo chí mệnh danh là tân binh "khủng long".[28] Ngày 14 tháng 8 đánh dấu lần đầu tiên Jisoo cùng nhóm xuất hiện trên sân khấu chương trình âm nhạc "Inkigayo" của kênh truyền hình SBS. Ngày 21 cùng tháng, ca khúc "Whistle" đã mang về cho Blackpink chiếc cúp đầu tiên tại chương trình Inkigayo, trở thành nhóm nhạc nữ có chiến thắng đầu tay nhanh nhất trong lịch sử K-pop chỉ sau 13 ngày, vượt qua kỷ lục 22 ngày trước đó của Miss A.[29] Vào ngày 1 tháng 11 năm 2016, album đĩa đơn mới của nhóm là Square Two cùng hai ca khúc mới "Playing with Fire" và "Stay" chính thức lên sóng.[30] Với ca khúc "Playing with Fire", Blackpink trở thành nhóm nhạc K-pop nữ đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng đĩa đơn do tạp chí Billboard phát hành hàng tuần tại Canada.[31]

Vào ngày 5 tháng 2 năm 2017, Jisoo lần đầu đảm nhận vai trò người dẫn chương trình trên Inkigayo bên cạnh Doyoung của NCT và Park Jin-young của GOT7.[32][33] Trong chương trình ngày hôm đó, cả ba đã có màn trình diễn cá nhân trước khi kết hợp cùng nhau trong một tiết mục vũ đạo trên nền nhạc "Someone in the Crowd", nhạc phim Những kẻ khờ mộng mơ.[34] Vào ngày 22 tháng 6 năm 2017, cô cùng Blackpink chính thức ra mắt ca khúc "As If It's Your Last". Video âm nhạc của bài hát sớm trở thành MV cán mốc 10 triệu lượt xem nhanh nhất đối với nhóm nhạc tại thời điểm đó khi nó chạm đến con số này trong vòng chưa đầy 17 tiếng.[35][36] Ca khúc dẫn đầu bảng xếp hạng iTunes tại 18 khu vực,[37] đạt được vị trí số 1 trên các bảng xếp hạng âm nhạc tại Hàn Quốc, trở thành nhóm nhạc nữ K-pop làm được điều này trong thời gian ngắn nhất.[38][39][40] Vào ngày 20 tháng 7, nhóm đã tổ chức showcase đầu tiên ở nước ngoài tại Nippon Budokan, Tokyo, Nhật Bản, chính thức ra mắt tại quốc gia này.[41][42][43] Mini album tiếng Nhật đầu tay mang tên "Blackpink" của nhóm đã được phát hành vào ngày 30 tháng 8.[44][45][46] Tháng 11 năm đó, ca khúc "As If It's Your Last" đã xuất hiện trong một phân cảnh của bộ phim siêu anh hùng Liên minh Công lý của Warner Bros.[47][48][49]

Jisoo tại sự kiện của Cartier tại Seoul vào ngày 19 tháng 9 năm 2019

Tháng 1 năm 2018, chương trình thực tế Blackpink House với nội dung xoay quanh cuộc sống hàng ngày của bốn cô gái được ra mắt trên đài truyền hình Hàn Quốc JTBC.[50][51] Vào ngày 4 tháng 2, bộ ba Jisoo, Doyoung và Jinyoung đã thực hiện buổi phát sóng cuối cùng trên Inkigayo, kết thúc khoảng thời gian dài 1 năm đảm nhiệm vai trò "chủ nhà" tại chương trình này.[52] Ngày 28 tháng 3, mini album Nhật Bản của nhóm được phát hành lại với tựa đề Re: Blackpink. Vào ngày 15 tháng 6, đĩa mở rộng tiếng Hàn đầu tiên của nhóm là Square Up được phát hành.[53] Bao gồm bài hát chủ đề mang tên "Ddu-Du Ddu-Du"[54] và 3 bài hát khác "Forever Young", "Really" và "See U Later", mini album nay nhanh chóng đoạt được ví trí cao nhất của Gaon Album Chart[55][56] cũng như vị trí thứ 40 trên Billboard 200, trở thành album bán chạy nhất của Blackpink tại thị trường phương Tây cũng như đưa nhóm trở thành nhóm nữ K-pop có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng Billboard.[57][58][59][60] Blackpink đã mở màn chuyến lưu diễn Nhật Bản của họ với buổi biểu diễn tại Osaka vào ngày 24–25 tháng 7, kết thúc chặng 1 với buổi biểu diễn tại Chiba vào ngày 24–26 tháng 8.[61][62][63] Điểm dừng cuối cùng của tour diễn ra vào ngày 24 tháng 12 tại Kyocera Dome Osaka[64] như một món quà Giáng Sinh dành cho người hâm mộ của nhóm, điều này khiến nhóm trở thành nhóm nhạc nữ nước ngoài đầu tiên biểu diễn tại sân vận động mái vòm tại Nhật, sau khi ra mắt tại đây 1 năm 4 tháng. Blackpink kết hợp với nữ ca sĩ người Anh Dua Lipa trong ca khúc "Kiss and Make Up" vào tháng 10 năm đó.[65][66] Cô là người duy nhất thể hiện tiếng Hàn trong bài, trong khi các thành viên còn lại cũng như Dua Lipa đều thể hiện bằng tiếng Anh.[67][68]

Đầu năm 2019, Jisoo cùng Blackpink khởi động chuyến lưu diễn thế giới của mình "Blackpink 2019 World Tour in Your Area", với buổi trình diễn tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 11–13 tháng 1.[69] Trong một thông báo vào ngày 8 tháng 2, chủ tịch YG Entertainment Yang Hyun-suk tiết lộ rằng Lisa và Jisoo sẽ là hai thành viên cuối cùng thực hiện màn solo của mình.[70] Cũng trong tháng 2, nhóm đã lên hình trên một số chương trình truyền hình nổi tiếng của Hoa Kỳ[71][72] cũng như được thông báo sẽ xuất hiện trên ảnh bìa của tạp chí Billboard vào số tháng ba, trở thành nhóm nhạc nữ K-pop đầu tiên có được vinh dự này.[73][74] Vào ngày 5 tháng 4, nhóm đã cho ra mắt mini album thứ 2 Kill This Love gồm bài chủ đề cùng tên và 4 bài hát "Don't know what to do", "Kick It", "Hope Not" và "Ddu-Du Ddu-Du Remix".[75] Album đạt thành công vang dội trên thị trường quốc tế, trong đó ca khúc chủ đề "Kill This Love" đạt vị trí thứ 26 trên bảng xếp hạng UK Official Singles Chart.[76] Một tuần sau, vào ngày 12 tháng 4, Blackpink trở thành nghệ sĩ Kpop đầu tiên diễn tại Coachella.[77][78][79] Vào trung tuần tháng 6, Jisoo xuất hiện với vai trò là diễn viên khách mời trong tập 7 của bộ phim Biên niên sử Arthdal, công chiếu trên kênh tvN và dịch vụ xem phim trực tuyến Netflix.[80][81] Tuy chỉ lên hình vỏn vẹn 14 giây với duy nhất một lời thoại nhưng Jisoo vẫn nhận được sự quan tâm của công chúng. Các từ khóa liên quan tới cô nhanh chóng đứng đầu top tìm kiếm của nhiều nước trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.[82][83] Vào ngày 16 tháng 10, nhóm phát hành phiên bản tiếng Nhật của mini album Kill This Love cũng như bắt đầu triển khai một số hoạt động tại Nhật Bản.[84]

Jisoo tại một sự kiện đầu năm 2020

Ca khúc "Sour Candy" nằm trong album Chromatica của Lady Gaga chính thức ra mắt và đạt hàng loạt kỷ lục.[85] Với vị trí 33 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, "Sour Candy" trở thành bài hát xếp hạng cao nhất của nhóm ở Mỹ cho đến nay cũng như bài hát xếp hạng cao nhất của một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc.[86] Vào ngày 13 tháng 6, YG Entertainment bất ngờ đăng tải một video mở đầu cho chương trình truyền hình thực tế mới nhất của Blackpink, 24/365 with Blackpink, được phát hành trên YouTube. Chương trình ghi lại hoạt động comeback sắp tới của nhóm cũng như cuộc sống của các thành viên thông qua các vlog.[87] Nhóm phát hành ca khúc "How You Like That" vào ngày 26 tháng 6, cán mốc 86,3 triệu lượt xem chỉ sau 1 ngày cũng như xác lập thêm 5 kỷ lục Guinness mới.[88][89][90] Đây là khúc dạo đầu cho album chính thức đầu tiên của nhóm. Trước thềm comeback, Jisoo cùng 2 thành viên khác là Rosé và Jennie đã chính thức xác nhận tài khoản Weibo và bắt đầu chiến dịch quảng bá ở Trung Quốc.[91]

Ngày 28 tháng 8, đĩa đơn cùng với video âm nhạc "Ice Cream" kết hợp giữa Blackpink và Selena Gomez được phát hành, là đĩa đơn mở đường thứ hai cho album phòng thu đầu tiên "The Album" ra mắt vào ngày 2 tháng 10 năm 2020.[92][93] Ca khúc được nhận xét là ngọt ngào và tràn ngập sắc hồng, trái ngược phong cách "cool ngầu" từ trước đến giờ của nhóm. Vào ngày 18 tháng 8 năm 2020, Jisoo được thông báo sẽ trở thành nữ chính của bộ phim truyền hình Snowdrop của đài JTBC.[94] Đây cũng sẽ là vai diễn chính đầu tiên của cô, vì dù trước đó cô đã từng tham gia diễn xuất trong các bộ phim truyền hình nhưng chỉ trong vai trò khách mời.[95][96] Ngày 30 tháng 9, danh sách những bài hát nằm trong The Album của nhóm chính thức được công bố cùng với ca khúc chủ đề mang tên "Lovesick Girls". Ca khúc có sự tham gia viết lời của Jisoo và Jennie.[97][98] Trước đó vào ngày 8 tháng 9, Netflix và Blackpink thông báo rằng bộ phim tài liệu BLACKPINK: Light Up The Sky ra mắt vào ngày 14 tháng 10,[99] kể về bốn năm hoạt động từ lần ra mắt đầu tiên của Blackpink vào năm 2016 với các cảnh quay từ những ngày nhóm luyện tập để nhìn lại cuộc sống gia đình của họ, những câu chuyện hậu trường cùng những cuộc phỏng vấn chân thực với các thành viên.[100][101][102]

Jisoo đảm nhận vai chính đầu tiên trong bộ phim truyền hình Snowdrop của JTBC, cùng với sự tham gia của nam diễn viên Jung Hae-in. Cô vào vai một sinh viên năm nhất đại học, Eun Yeong-ro, người bị người yêu bắt làm con tin. Bộ phim được xếp hạng số một trên Disney + ở bốn trong số năm quốc gia mà nó được phát hành, bao gồm cả Hàn Quốc[103]. Vào tháng 9 năm 2022, Jisoo được trao giải Nữ diễn viên Hàn Quốc xuất sắc tại Seoul International Drama Awards cho vai diễn trong Snowdrop.[104] Jisoo đã tham gia vào quá trình viết lời cho bài hát "Yeah Yeah Yeah" từ album phòng thu thứ hai Born Pink (2022) của Blackpink.[105]

2023–nay: Ra mắt solo với Me, trở lại diễn xuất và ra mắt phim điện ảnh

Jisoo biểu diễn "Flower" tại Coachella 2023

Ngày 2 tháng 1 năm 2023, YG Entertainment thông báo rằng Jisoo sẽ ra mắt solo trong năm này và đang trong quá trình thu âm album của mình.[106][107] Ngày 21 tháng 2, công ty của cô tiết lộ rằng việc ghi hình MV của Jisoo đang được tiến hành tại một địa điểm bí mật ở nước ngoài, với ngân sách sản xuất cao nhất mà họ từng đầu tư cho một MV của Blackpink.[108] Album đĩa đơn Me được phát hành vào ngày 31 tháng 3 năm 2023, bao gồm ca khúc chủ đề "Flower" và ca khúc B-side "All Eyes on Me".[109]

Me ra mắt ở vị trí quán quân trên Circle Album Chart với 1,03 triệu bản bán ra trong tuần đầu tiên phát hành. Nó đã phá vỡ kỷ lục album bán chạy nhất của một nữ nghệ sĩ solo K-pop và trở thành album đầu tiên bán được một triệu bản trong lịch sử.[110] Đĩa đơn chủ đề "Flower" là một thành công thương mại ở Hàn Quốc, đạt vị trí á quân trên Circle Digital Chart và giữ vững vị trí trong top 10 suốt 12 tuần.[111] Trên phạm vi quốc tế, bài hát ra mắt ở vị trí á quân trên Billboard Global 200 và đạt được lượt stream lớn thứ ba cho ca khúc đầu tay của một nghệ sĩ trong lịch sử bảng xếp hạng này.[112] "Flower" còn trở thành đĩa đơn của nữ nghệ sĩ solo Hàn Quốc có thứ hạng cao nhất trên Canadian Hot 100UK Singles Chart.[113][114] Jisoo quảng bá "Flower" thông qua màn trình diễn trên chương trình Inkigayo của đài SBS và giành được 9 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc, bao gồm Triple Crown trên InkigayoShow Champion.[115] Cô biểu diễn bài hát này trong những buổi hòa nhạc của Blackpink tại Coachella vào tháng 4 và BST Hyde Park vào tháng 7.[116][117]

Ngày 31 tháng 8, có thông báo cho rằng Jisoo đã được chọn vào vai chính cùng với Park Jeong-min trong bộ phim truyền hình mới của Coupang Play mang tên Influenza, một bộ phim về đại dịch xác sống do Han Jin-won (biên kịch của Ký sinh trùng) cùng Ji Ho-jin viết kịch bản và được đạo diễn bởi Yoon Seong-hyun.[118] Công ty quản lý của Jisoo là YG Entertainment đã đưa ra tuyên bố rằng cô đang cân nhắc xuất hiện trong bộ phim này và đây là một trong những dự án đang được nữ diễn viên đề xuất và xem xét.[119] Ngày 19 tháng 9, có thông báo cho biết Jisoo sẽ có một sự xuất hiện đặc biệt trong bộ phim Dr. Cheon and Lost Talisman, trong đó cô thủ vai một tiên nữ truyền thống Hàn Quốc.[120] Jisoo cũng sẽ ra mắt màn ảnh rộng trong bộ phim điện ảnh chuyển thể từ webtoon Omniscient Reader's Viewpoint cùng với nam diễn viên Lee Min-ho, mà cô là một người hâm mộ của tác phẩm gốc.[121] Việc ghi hình sẽ bắt đầu vào tháng 12.[122]

Ngày 22 tháng 11 năm 2023, Jisoo cùng với các thành viên khác của Blackpink đã được Quốc vương Charles III công nhận tư cách thành viên danh dự của Huân chương Đế quốc Anh (MBE) tại một buổi lễ đặc biệt diễn ra ở Cung điện Buckingham, sự kiện này cũng có sự góp mặt của Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk-yeol.[123] Ngày 5 tháng 12, YG Entertainment thông báo rằng Jisoo cùng với những thành viên khác của Blackpink đã gia hạn hợp đồng cho các hoạt động nhóm, trong khi các hợp đồng cá nhân của họ vẫn đang được thảo luận.[124] Sau đó, vào ngày 29 tháng 12, YG Entertainment đã xác nhận rằng Jisoo và những thành viên khác của Blackpink đã quyết định không tiếp tục ký hợp đồng với công ty cho các hoạt động cá nhân.[125] Vào ngày 21 tháng 2 năm 2024, Jisoo thành lập hãng đĩa mới của mình mang tên Blissoo.[126]

Tác động và ảnh hưởng

Jisoo tại một sự kiện của Dior vào tháng 8 năm 2019

Jisoo được xếp là thần tượng K-pop nổi tiếng thứ 10 vào năm 2018 và thứ 17 vào năm 2019 trong các cuộc khảo sát thường niên do Gallup Korea thực hiện.[127] Năm 2019, cô được xếp là thần tượng K-pop nữ nổi tiếng thứ sáu trong một cuộc khảo sát với các binh sĩ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc tại Hàn Quốc.[128] Cùng năm đó, Jisoo là một trong hai ca sĩ Hàn Quốc được góp mặt vào danh sách BoF 500, một "bảng xếp hạng chuyên nghiệp có uy tín" của những người định hình ngành công nghiệp thời trang trị giá 2,4 nghìn tỷ USD.[129] Vào tháng 12 năm 2022, Jisoo được tạp chí Time công nhận là nữ diễn viên Hàn Quốc được theo dõi nhiều nhất trên Instagram, với hơn 66 triệu người theo dõi vào thời điểm đó.[130] Cô cũng là thần tượng K-pop được theo dõi nhiều thứ ba, sau các thành viên cùng nhóm là Lisa và Jennie, với 76,7 triệu người theo dõi trên nền tảng này tính đến tháng 12 năm 2023.[131]

Jisoo lọt top 10 người nổi tiếng và influencer hàng đầu ở lĩnh vực mỹ phẩm trong 5 tháng đầu năm 2020. Theo tạp chí thương mại ngành công nghiệp thời trang Women's Wear Daily, Jisoo dẫn đầu về mức độ tương tác trung bình trên mỗi bài đăng, vượt qua cả RihannaKylie Jenner.[132] Mặc dù chỉ có tổng cộng 12 bài đăng, ít nhất trong danh sách, song cô vẫn đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng chung cuộc. Jisoo còn là người Đông Á duy nhất có tên trong bảng xếp hạng này.[133]

Jisoo đứng đầu danh sách thương hiệu cá nhân của các nhóm nhạc nữ do Viện Nghiên cứu Doanh nghiệp Hàn Quốc lập ra, nó được xây dựng dựa trên phân tích dữ liệu từ nhiều thương hiệu và thói quen của người tiêu dùng trực tuyến nhằm đo lường những người có ảnh hưởng lớn đến mức tiêu thụ và sự quan tâm dành cho thương hiệu.[134] Giám đốc Viện Nghiên cứu Ngôn ngữ Hàn Quốc Seong-sun Lim nhận xét rằng làn sóng Hàn Quốc trong cộng đồng toàn cầu đang nhanh chóng phá vỡ sự thống trị của văn hóa phương Tây truyền thống, cũng như nhắc đến Jisoo và Jungkook như những tiêu chuẩn mới về vẻ đẹp toàn cầu, vượt qua cả những diễn viên huyền thoại như Olivia Hussey và James Dean.[135]

Năm 2020, sự gia tăng doanh số bán hàng của Dior trong đại dịch COVID-19 tại Hàn Quốc được cho là nhờ vào chiến dịch tiếp thị với các ca sĩ nhạc pop Hàn Quốc, trong đó có Jisoo.[136] Nữ ca sĩ xuất hiện trong chiến dịch quảng bá túi xách Bobby mới của Dior cùng với những influencer khác như Chiara Ferragni và Kat Graham.[137] Tại buổi trình diễn bộ sưu tập Xuân/Hè 2021 của thương hiệu này, Jisoo đã thu hút sự chú ý với vai trò là đại diện của Hàn Quốc.[138] Sự hiện diện của cô tại sự kiện ấy đã giúp bài đăng trên mạng xã hội của Dior có lượng tương tác cao nhất, với MIV[a] trung bình đạt 33% kể từ buổi trình diễn Thu 2020.[140] Vào tháng 3 năm 2021, giám đốc sáng tạo Maria Grazia Chiuri cho biết bộ sưu tập Thu/Đông 2021 của Dior được lấy cảm hứng từ Jisoo.[141] Cũng có thông tin tiết lộ rằng một trong mười màu son dưỡng Dior Addict Lip Glow, #025 Seoul Scarlet, được lấy cảm hứng từ những người phụ nữ Hàn Quốc như Jisoo.[142]

Sự hiện diện của Jisoo tại buổi trình diễn bộ sưu tập Xuân/Hè 2022 của Dior đã thu hút sự chú ý lớn cả trong lẫn ngoài khu vực Jardin des Tuileries.[143][144] Chị cả Blackpink trở thành nhân vật công chúng tạo ra MIV lớn nhất trong suốt Tuần lễ Thời trang Paris, với bốn bức ảnh được đăng tải trên trang Instagram cá nhân của cô được định giá 1,84 triệu USD. Hơn thế nữa, cô là ngôi sao hàng đầu về MIV của Dior, đóng góp 15,7 triệu USD trong tổng số 39,1 triệu USD mà thương hiệu thu được chỉ từ hai bài đăng trên mạng xã hội.[145] Vào tháng 3, cô đã tạo ra MIV cao nhất cho một bài đăng trên mạng xã hội trong buổi trình diễn bộ sưu tập Thu/Đông 2022 của Dior tại Tuần lễ Thời trang Paris, với một bức ảnh được định giá 1,74 triệu USD.[146]

Vào tháng 3 năm 2021, thứ hạng của ứng dụng KartRider Rush+ đã tăng vọt lên vị trí thứ 11 sau khi có thông báo về việc hợp tác thiết kế với Jisoo.[147] Sự hợp tác này cũng nhận được phản hồi tích cực từ người dùng.[148]

Từ thiện

Vào ngày 3 tháng 1 năm 2023, nhân dịp sinh nhật tuổi 28 của mình, Jisoo đã ra mắt kênh YouTube cá nhân mang tên "Happy Jisoo 103%". Cô bày tỏ rằng toàn bộ doanh thu từ kênh mới này sẽ được quyên góp cho các hoạt động từ thiện.[149][150] Vào ngày 12 tháng 3 năm 2024, nữ ca sĩ tiết lộ rằng tổ chức từ thiện mà cô chọn là Save the Children.[151]

Quảng bá và thời trang

Jisoo cùng với nam diễn viên Lee Min-ho trong quảng cáo cho thương hiệu Samsonite vào năm 2015.

Trước khi ra mắt cùng Blackpink, Jisoo đã xuất hiện trong các quảng cáo cho Samsonite, Smart Uniform, LG ElectronicsNikon.[152][153][154][155] Vào tháng 9 năm 2018, Jisoo và thành viên cùng nhóm Rosé trở thành người mẫu đại diện cho thương hiệu mỹ phẩm Nhật Bản Kiss Me.[156] Vào tháng 2 năm 2021, thương hiệu quần áo Hàn Quốc It Michaa đã chọn Jisoo làm nàng thơ cho bộ sưu tập Xuân 2021.[157] Cô cũng được mời tham gia vào chiến dịch mùa hè 2021 cho dòng sản phẩm For a Day Michaa của It Michaa.[158] Vào tháng 8 năm 2021, Jisoo được chọn làm người phát ngôn cho thương hiệu quần short Hàn Quốc CELEBe.[159] Vào tháng 3 năm 2022, Jisoo trở thành đại sứ thương hiệu cho tựa game MapleStory của Nexon, khiến cô trở thành đại sứ thứ hai sau cung thủ Olympic Kim Je-deok.[160] Tháng 12 năm 2023, Dyson chọn Jisoo làm đại sứ Thương hiệu chính thức cho dòng sản phẩm chăm sóc tóc mới của hãng.[161] Sau đó, vào tháng 1 năm 2024, nhà bán lẻ quần áo thể thao Mỹ Alo Yoga đã công bố Jisoo là gương mặt mới cho chiến dịch mùa xuân 2024, phù hợp với quan điểm của nữ ca sĩ về sức khỏe và thể chất thông qua yoga và pilates.[162] Vào ngày 6 tháng 3 năm 2024, Jisoo được chọn làm gương mặt đại diện mới của thương hiệu thời trang London Self-Portrait, cho bộ sưu tập Xuân 2024, trở thành nhạc sĩ đầu tiên góp mặt trong chiến dịch này.[163]

Dior

Vào tháng 12 năm 2019, Jisoo trở thành đại sứ khu vực cho thương hiệu mỹ phẩm Dior Beauty.[164] Mùa hè năm sau, cô được chọn làm nàng thơ của Dior[165] và làm người mẫu cho bộ sưu tập Thu/Đông 2020 của Dior.[166] Vào tháng 9 năm 2020, Jisoo xuất hiện trên trang bìa của Dazed Korea số 155 năm 2020, tại đây cô chia sẻ về công việc của mình với Dior.[167][168] Vào tháng 12 năm 2020, Jisoo được chụp ảnh cùng với túi Lady Dior và D'Lite trong Bộ sưu tập Cruise 2020–2021 của Dior.[169][170]

Vào tháng 1 năm 2021, sản phẩm "Dior Forever Skin Glow Cushion" do Jisoo quảng bá đã được ra mắt độc quyền tại Hàn Quốc.[171] Cô cũng quảng bá cho bộ sưu tập Xuân/Hè của thương hiệu này, giọng ca Blackpink diện túi Caro của Dior.[172][173] Vào tháng 3 năm sau, Jisoo đã củng cố mối quan hệ hợp tác lâu dài với Dior khi họ công bố cô là đại sứ toàn cầu mới của họ,[174] cùng với Natalie PortmanCara Delevingne.[175] Vào tháng 5 năm 2021, Jisoo bắt tay vào thực hiện dự án hợp tác đầu tiên với thương hiệu, dẫn đầu các chiến dịch Dior Thu 2021 và Dior Vespa trong vai trò là gương mặt trang bìa của tạp chí Elle số tháng 6, phát hành ở bốn quốc gia—Hồng Kông, Thái Lan, Singapore và Ấn Độ.[176][177][178] Jisoo còn là người mẫu cho dòng son dưỡng mới ra mắt của Dior, Dior Addict Lip Glow, trong loạt sản phẩm Dior Beauty.[142][179][180]

Vào tháng 6 năm 2021, Jisoo tham dự buổi trình diễn Dior Resort 2022 tại Sân vận động Panathenaic ở Hy Lạp,[181] cô diện một chiếc váy linen màu trắng do giám đốc sáng tạo Maria Grazia Chiuri thiết kế.[181]

Đời tư

Jisoo là thành viên duy nhất của Blackpink sinh ra và lớn lên tại Hàn Quốc.[12] Cô là một người hâm mộ của bộ môn bóng rổ[182] và đặc biệt tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa thời còn đi học. Cũng có tin đồn rằng Jisoo từng tham gia câu lạc bộ diễn xuất của trường mình và thần tượng diễn xuất của cô là hai nữ diễn viên Son Ye-jin và Natalie Portman.[183] Bên cạnh tiếng Hàn mẹ đẻ, cô còn có thể sử dụng tiếng Nhật và một ít tiếng Trung.[184] So với các thành viên khác trong nhóm, Jisoo kém hơn về khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.[185] Cô khá rụt rè và không tự tin khi sử dụng ngôn ngữ này nhưng vẫn cố gắng trau dồi vốn tiếng Anh mỗi ngày để có thể chia sẻ nhiều hơn với người hâm mộ nước ngoài.[186]

Vào ngày 3 tháng 8 năm 2023, YG Entertainment xác nhận rằng Jisoo và nam diễn viên Ahn Bo-hyun đang hẹn hò, sau khi một cơ quan truyền thông Hàn Quốc đưa tin về mối quan hệ mới chớm nở của họ;[187] thế nhưng chỉ hai tháng sau, vào ngày 24 tháng 10, họ đã chia tay vì "lịch trình bận rộn".[188]

Danh sách đĩa nhạc

Album đĩa đơn

Danh sách album đĩa đơn, bao gồm một số thông tin chi tiết, vị trí trong bảng xếp hạng và doanh số
Tựa đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
KOR
[189]
HUN
[190]
JPN
[191]
JPN
Cmb.
[192]
Me 1 2 24 46

Đĩa đơn

Danh sách đĩa đơn, bao gồm năm phát hành, vị trí trong bảng xếp hạng và tên album:
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
KOR
[195]
AUS
[196]
CAN
[197]
HUN
[198]
JPN
Hot
[199]
NZ
[200]
SGP
[201]
UK
[202]
US
Bub.
[203]
WW
[204]
"Flower" () 2023 2 33 30 4 45 40 1 38 4 2 Me

Bài hát đã được xếp hạng khác

Danh sách bài hát khác đã được xếp hạng, bao gồm năm phát hành, vị trí trong bảng xếp hạng và tên album:
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
KOR
[195]
HK
[206]
HUN
[198]
MLY
[207]
NZ
Hot
[208]
PHL
Songs
[209]
SGP
[201]
US
World
[210]
VIE
[211]
WW
[204]
"All Eyes on Me" 2023 102 15 10 8 18 19 11 6 6 78 Me

Sáng tác

Tất cả các thông tin về việc ghi công bài hát được lấy từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc, trừ khi có ghi chú khác.[212]

Năm Nghệ sĩ Bài hát Album Người viết lời bài hát
Được ghi công Với
2020 Blackpink "Lovesick Girls" The Album Yes Løren, Danny Chung, Jennie, Teddy
2022 "Yeah Yeah Yeah" Born Pink Yes VVN, Kush, Rosé

Danh sách phim và chương trình truyền hình

Phim truyền hình

Năm Kênh Tên Vai trò Vai diễn Nguồn
2015 KBS The Producers Khách mời [213]
2017 Netflix Temporary Idol [214]
2018 YG Future Strategy [214]
2019 tvN Biên niên sử Arthdal Sae Narae [215]
2021–2022 JTBC Snowdrop Vai chính Eun Young-ro [216]

Video âm nhạc

Năm Tựa đề Nghệ sĩ Nguồn
2014 "Spoiler + Happen Ending" Epik High [217][218]
"I'm Different" Hi Suhyun ft. Bobby [217][218]

Dẫn chương trình

Năm Kênh Tên Ngày Ghi chú
2017 SBS Inkigayo 5 tháng 2 năm 2017 - 4 tháng 2 năm 2018 Với Jinyoung (Got7) và Doyoung (NCT 127)
Inkigayo Super Concert in Daejeon Với V (BTS) và Jinyoung (Got7)

Giải thưởng

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết Quả
2021 Weibo Starlight Awards[219] Đại sảnh danh vọng ánh sao Weibo (Hàn Quốc) Jisoo Đoạt giải
The Fact Music Awards[220] Người hâm mộ và ngôi sao chọn lựa (cá nhân) Đề cử
2022 Ddu Korean Drama Awards[221] Nữ diễn viên tân binh xuất sắc nhất Đoạt giải
SEC Awards[222] Diễn viên phim Châu Á xuất sắc Đoạt giải
Seoul International Drama Award[223] Nữ diễn viên phim truyền hình Hàn Quốc của năm Đoạt giải
2023 Brand of the Year Award[224] Nữ nghệ sĩ Solo của năm (Daesang) Đoạt giải
Top Ten Awards The Best Artist in UK Đoạt giải
Mnet Asian Music Awards[225] Best Dance Performance Female Solo Đoạt giải
Artist Of The Year (Daesang) Đề cử
Worldwide Fans’ Choice Đề cử
Best Female Artist Đoạt giải
Best Music Video FLOWER Đoạt giải
Song Of The Year (Daesang) Đề cử
China Year End Awards Best Selling Kpop Single ME Đoạt giải
Best Selling International Single Đoạt giải
Best Selling solo Kpop Single Đoạt giải
Best Selling Artist - Singles Đề cử
Best Selling Single Đoạt giải
Asian Pop Music Awards Song Of The Year (Overseas) Flower Đoạt giải
Best Female Artist (Overseas) Jisoo Đoạt giải
Top 20 Songs of the Year (Overseas) Flower Đoạt giải
People's Choice Award (Overseas) Jisoo Đoạt giải
Golden Disc Awards Bonsang Digital Flower Đoạt giải
Favorite Popular Artist Jisoo Đoạt giải
Song Of The Year Đề cử
Melon Music Awards Best Female Solo Đề cử
Song of the Year Flower Đề cử
Top 10 Bonsang Jisoo Đề cử
Artist of the Year Đề cử
Circle Chart Music Awards Nghệ sĩ của năm (Digital) Đề cử
Nghệ sĩ của năm (Global Streaming) Đoạt giải
Nghệ sĩ của năm (Streaming - Unique Listeners) Đề cử
Korean Sales Music Awards Best New Soloist - Female Đoạt giải
Best Soloist Đề cử
KGirls Music Awards Soloist of the year (Daesang) Đoạt giải
Solo Debut of the year Đoạt giải
Best soloist song of the year Flower Đoạt giải
MV of the year Đoạt giải
Hanteo Music Awards Nghệ sĩ của năm Jisoo Đề cử
2024 iHeartRadio Music Awards Best Music Video Flower Đề cử
BIC Seven Awards Video of the year Đoạt giải

Chương trình âm nhạc

Show Champion

Năm Ngày Bài hát
2023 5 tháng 4 "FLOWER"
12 tháng 4
26 tháng 4

M Countdown

Năm Ngày Bài hát
2023 13 tháng 4 "FLOWER"

Music Bank

Năm Ngày Bài hát
2023 14 tháng 4 "FLOWER"

Show! Music Core

Năm Ngày Bài hát
2023 15 tháng 4 "FLOWER"

Inkigayo

Năm Ngày Bài hát
2023 16 tháng 4 "FLOWER"
30 tháng 4
2 tháng 7

Chú thích

Ghi chú

  1. ^ Media Impact Value (MIV) là một thuật toán độc quyền do Launchmetrics phát triển nhằm đo lường tác động của những hoạt động quảng bá và đề cập đến thương hiệu trên các nền tảng khác nhau trong ngành Thời trang, Hàng xa xỉ và Mỹ phẩm (FLC).[139]

Tham khảo

  1. ^ Daly, Rhian (4 tháng 1 năm 2019). “A beginner's guide to Blackpink, the all-singing, all-rapping, all-female K-pop band | NME”. NME Music News, Reviews, Videos, Galleries, Tickets and Blogs | NME.COM (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ Hui-ling, Chew (28 tháng 9 năm 2016). Teo, Johanna (biên tập). “The Breakout Kids”. Teenage Magazine (bằng tiếng Anh). Singapore: Key Editions Pte Ltd (334): 48–49. ISSN 0219-9645. OCLC 224927719. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ Mi-hyun, Lee (8 tháng 8 năm 2016). “[블랙핑크 데뷔②] 블랙핑크 입덕 준비 끝...괴물 신인 스포일러”. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). South Korea: JTBC Plus. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ a b Quỳnh Trang (29 tháng 9 năm 2020). “Những bí mật về Jisoo Blackpink mà không phải BLINK nào cũng biết”. Thể thao & Văn hóa. Thông tấn xã Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ yenhi (23 tháng 4 năm 2020). “Gia đình "cực phẩm" của Jisoo: Anh trai, chị gái như minh tinh, cháu gái đã là model nhí”. Thể thao & Văn Hóa. Thông tấn xã Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  6. ^ Trần Bảo Vy. “Nhan sắc anh trai Jisoo (BLACKPINK) khiến dân tình rần rần: 'Gia đình gen trội là đây chứ đâu'”. V. O. H. Online. Đài tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ Hải Minh (15 tháng 9 năm 2020). “Chân dung anh trai có ngoại hình cực phẩm của Jisoo (Blackpink)”. laodong.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  8. ^ General, Ryan (20 tháng 1 năm 2020). “BLACKPINK Jisoo's Older Sister Stuns the Internet With Family's 'Superior' Genes”. NextShark (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ Trần Bảo Vy. “Chị gái xinh đẹp của Jisoo lại khiến dân tình xốn xang trước visual cực phẩm”. V. O. H. Online. Đài tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  10. ^ Khuyết Danh (21 tháng 6 năm 2016). “超级女团日本行程过半 探班AKB48聊不停”. ent.sina.com.cn (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ Hải Minh (21 tháng 9 năm 2020). “Sự thật về gia thế quyền lực của Jisoo (Blackpink) khiến fan ngỡ ngàng”. Lao Động. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ a b Chan, Cherie (26 tháng 9 năm 2020). “Blackpink Jisoo連素顏都超美!身高162cm金智秀7招「女友風」休閒穿搭術”. www.elle.com.hk (bằng tiếng Trung). ELLE HK. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  13. ^ a b Benjamin, Jeff (6 tháng 6 năm 2020). “Jisoo of Blackpink: from 'mystery girl' to global sensation”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ Quỳnh Mai (20 tháng 5 năm 2018). “Chặng đường biến Black Pink là ngôi sao thế hệ mới của nhà YG”. IONE.NET. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  15. ^ “人紅就說被整容,一張童年照足以證明天然美女的誕生~” (bằng tiếng Trung). kknews.cc. 7 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ Bee (24 tháng 6 năm 2020). “Ji Soo: Ngày bé 'thường thường', lớn lên hóa 'nữ thần sắc đẹp' (phần 1)”. IONE.NET. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ Minh Anh (27 tháng 11 năm 2019). “Jisoo Blackpink tiết lộ từng được 'đối thủ' của YG đề nghị làm thực tập sinh”. Thể thao & Văn hóa. Thông tấn xã Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ “8 songs BLACKPINK appeared on before debut”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). 8 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  19. ^ Network, The Korea Herald/Asia News (9 tháng 8 năm 2016). “Meet K-pop's newest girl band Black Pink”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ Tabanera, Lily Grace (19 tháng 9 năm 2020). “We Can't Get Over ~Rookie~ Jisoo's Adorable Cameo In 'The Producers'” (bằng tiếng Anh). Cosmopolitan. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  21. ^ '아스달 연대기' 측 "블랙핑크 지수 출연, 역할 방송통해 확인 부탁"(공식입장)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  22. ^ Minibon (9 tháng 8 năm 2016). “Choáng ngợp với dàn khách mời "trong mơ" của loạt phim Hàn”. Thể thao & Văn hóa. Thông tấn xã Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  23. ^ Casaus, Sara (9 tháng 9 năm 2020). “Get to know the BLACKPINK members: New Netflix documentary”. Film Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ Hằng Hà (8 tháng 8 năm 2020). “BlackPink kỷ niệm 4 năm thành lập nhóm”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  25. ^ “Girlgroup thay thế 2NE1, Black Pink, tung MV ra mắt "BOOMBAYAH"”. Thể thao & Văn Hóa. Thông tấn xã Việt Nam. 8 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  26. ^ Thiên Phúc (16 tháng 6 năm 2020). “BLACKPINK chính thức ra mắt hình ảnh teaser mới đầy bí ẩn”. PLO. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  27. ^ “YG新人女团BLACK PINK横扫韩国音乐榜冠军”. ent.sina.com.cn (bằng tiếng Trung). 9 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  28. ^ "Boombayah" của Black Pink cán mốc 800 triệu view”. world.kbs.co.kr. 25 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  29. ^ “BLACKPINK14日将出演《人气歌谣》 献出道舞台_娱乐_腾讯网”. QQ Entertainment (bằng tiếng Trung). Tencent. 2 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  30. ^ Fin Café (1 tháng 11 năm 2016). “BlackPink 'gây bão' với 2 MV mới trên bảng xếp hạng Kpop”. Báo đất Việt. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  31. ^ “Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc đầu tiên ghi danh trên bảng xếp hạng Billboard”. Phụ nữ Việt Nam. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. 28 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  32. ^ 吴婧怡 (2 tháng 2 năm 2017). “珍荣道英JISOO任《人气歌谣》新MC_电视新闻_大众网”. 大众网 (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  33. ^ Quỳnh Mai (7 tháng 2 năm 2017). “Ngoại hình của Ji Soo (Black Pink) trở thành chủ đề hot trên mạng”. iOne.net. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  34. ^ Ent, Y. G. (5 tháng 2 năm 2017). “『人気歌謡』MC JISOO「もっと発展し、頑張っていきたい」”. YG LIFE (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2020.
  35. ^ “블랙핑크, '마지막처럼' MV K팝 그룹 역대 최단시간 1천만뷰 돌파” (bằng tiếng Hàn). Star Daily News. ngày 23 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ “Black Pink shatters the K-pop MV YouTube record for 10 million views”. SBS PopAsia. ngày 23 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ Herman, Tamar (5 tháng 7 năm 2017). “K-Pop Girl Group Blackpink Talks Finding Success with Summery 'As If It's Your Last'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  38. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  39. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  40. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ “【レポート】BLACKPINK、武道館で初来日公演「期待に応えられるよう頑張ります!」”. BARKS (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  42. ^ “BLACKPINKが初来日 武道館のファン1.4万人熱狂”. Oricon Music (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  43. ^ “BLACKPINKに武道館1万4千人熱狂!日本活動に意気込みも | 女性自身”. WEB女性自身 (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  44. ^ 뉴시스 (28 tháng 7 năm 2020). “블랙핑크, 첫 정규앨범 10월2일 발매...YG "글로벌 시장 공략"”. www.chosun.com (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  45. ^ “2017/08/29付 オリコンデイリー CDアルバムランキング”. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.
  46. ^ “BLACKPINK「BLACKPINK - EP」を Apple Music で”. iTunes. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  47. ^ Giả Bình (2 tháng 11 năm 2017). “BlackPink xuất hiện cực bất ngờ trong bom tấn Batman sắp ra mắt”. Thể thao & Văn hóa. Thông tấn xã Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  48. ^ Bell, Crystal (17 tháng 11 năm 2017). “We Need To Talk About That K-Pop Moment In Justice League”. MTV News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  49. ^ “Turns out there's going to be a LOT of Black Pink in 'Justice League'”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). 7 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  50. ^ “[BLACKPINK][新闻]171229 《BLACKPINK HOUSE》正式版预告公开 1月6日首播确定!——IDOL新闻”. idol001.com (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  51. ^ “[BLACKPINK][分享]171123 官方宣传来报道 BLACKPINK TV即将来袭!——IDOL新闻”. idol001.com (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ Nhật Linh (2 tháng 3 năm 2018). “Những bộ ba MC có ngoại hình đỉnh cao nhất của chương trình âm nhạc Hàn Quốc”. Điện ảnh. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  53. ^ Herman, Tamar. “BlackPink Release 'Square Up' EP Fronted by Sharp-Shooting 'Ddu-Du Ddu-Du' Music Video”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  54. ^ '컴백 D-7' 블랙핑크, 첫 미니앨범 '스퀘어 업' 8일 예판 시작”. Sports World (bằng tiếng korean). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  55. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  56. ^ “Lần đầu tiên bán album offline trong sự nghiệp, Black Pink đã tạo nên những kì tích”. Thể thao & Văn Hóa. Thông tấn xã Việt Nam. 21 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  57. ^ Haru (26 tháng 6 năm 2018). “"DDU-DU DDU-DU" của Black Pink tổng tấn công các BXH của Billboard”. Billboard Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  58. ^ Herman, Tamar (25 tháng 6 năm 2018). “BLACKPINK Becomes Highest-Charting K-Pop Girl Group In America With 'Square Up' & 'Ddu-Du Ddu-Du'”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  59. ^ Zellner, Xander (25 tháng 6 năm 2018). “BLACKPINK Makes K-Pop History on Hot 100, Billboard 200 & More With 'DDU-DU DDU-DU'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  60. ^ Hong Dam-young (26 tháng 6 năm 2018). “Black Pink becomes highest charting K-pop girl act on Billboard's Hot 100”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  61. ^ “BLACKPINK、京セラドーム大阪公演でファンからのサプライズに涙!「どうやって準備したんですか?」(M-ON!Press(エムオンプレス))”. Yahoo!ニュース (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  62. ^ “BLACKPINK are going on their first arena tour”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  63. ^ “BLACKPINK Will Hold Their First 'Arena Tour' in Japan... in sáu concerts”. YGlife (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  64. ^ “BLACKPINK、京セラドーム大阪にてツアーファイナル。ファンからのサプライズに涙”. barks.jp (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  65. ^ “블랙핑크, 레이디 가가 새 앨범 참여..."서로의 팬 되면서 자연스럽게 작업 진행"”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). 23 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  66. ^ 백지은 (23 tháng 4 năm 2020). “[공식] 블랙핑크, 레이디가가 '사워캔디' 컬래버..."서로의 음악팬"”. www.chosun.com (bằng tiếng Hàn). Chosun Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  67. ^ “The Dua Lipa x BLACKPINK Collab Is Finally Here”. Spot.ph (bằng tiếng Anh). 19 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  68. ^ Benjamin, Jeff (25 tháng 10 năm 2018). “How Dua Lipa & Blackpink's 'Kiss and Make Up' Hints at a Language-Less Future for Pop Music”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  69. ^ Suthima Thongmark (1 tháng 11 năm 2019). “Blackpink will kick off their next world tour in Bangkok in Jan 2019”. Time Out Bangkok. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  70. ^ “YG công bố kế hoạch solo của từng thành viên BLACKPINK và phản ứng hài hước của Knet”. Thể thao & Văn Hóa. Thông tấn xã Việt Nam. 9 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  71. ^ Yonhap (7 tháng 2 năm 2019). “BLACKPINK to appear on CBS talk show hosted by comedian Stephen Colbert”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  72. ^ Herman, Tamar (2 tháng 6 năm 2019). “BLACKPINK to Perform on 'The Late Show'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  73. ^ 'Billboard' embraces BLACKPINK as its first Korean cover girls”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). 4 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  74. ^ Yonhap (1 tháng 3 năm 2019). “BLACKPINK becomes first Korean cover girls for Billboard”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  75. ^ “KILL THIS LOVE - EP by BLACKPINK”. Apple Music (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  76. ^ McIntyre, Hugh (18 tháng 4 năm 2019). “4 Ways Blackpink Is Making History On The U.K. Singles Chart This Week”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  77. ^ Moon, Kat (3 tháng 1 năm 2019). “BLACKPINK to Become First Female K-Pop Group at Coachella”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  78. ^ Real, Evan (1 tháng 3 năm 2019). “Blackpink to Make History as First K-Pop Girl Group to Play Coachella | Hollywood Reporter”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  79. ^ “BLACKPINK make Coachella history”. BBC News (bằng tiếng Anh). 13 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  80. ^ “2PM Nichkhun与BLACKPINK智秀出演电视剧《阿斯达年代记》_韩国娱乐新闻_韩国新闻_韩网”. www.kcrea.cc (bằng tiếng Trung). 11 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  81. ^ Công Nguyễn (11 tháng 6 năm 2019). “Jisoo (BlackPink) đóng phim cùng Song Joong Ki”. VietNamNet. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  82. ^ 蒙曉盈 (23 tháng 6 năm 2019). “Jisoo@BLACKPINK客串《阿斯達年代記》 14秒古裝演出震撼Twitter”. 香港01 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  83. ^ Thanh Đào 1 (23 tháng 6 năm 2019). “Jisoo (Black Pink) gây sốt khi xuất hiện trong 'Biên niên sử Asadal' cùng Song Joong Ki”. Báo Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  84. ^ “Kill This Love Japanese Version”. Apple Music. Apple Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
  85. ^ Glasby, Taylor (17 tháng 7 năm 2020). “Im Gespräch mit der größten K-Pop-Girlband der Welt”. Vogue Germany (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  86. ^ “BLACKPINK hit ARIA Top 10 with Lady Gaga's "Sour Candy"”. SBS PopAsia. 8 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  87. ^ “블랙핑크, 새 단독 리얼리티 론칭...팬들과 적극 소통한다”. Herald Pop (in Korean). 13 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  88. ^ Agency (2 tháng 7 năm 2020). “Blackpink wins 5 Guinness World Record titles with 'How You Like That' | The Star”. www.thestar.com.my (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  89. ^ Punt, Dominic (30 tháng 6 năm 2020). “BLACKPINK's return sets new YouTube records with How You Like That”. Guinness World Records (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  90. ^ Hiểu Nhân (1 tháng 7 năm 2020). “Blackpink lập kỷ lục Guinness”. Báo điện tử VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  91. ^ “Fandom BLACKPINK lục đục nội bộ trước thềm comeback vì YG bất công với Lisa”. YAN. 26 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  92. ^ Hong, Seung-han (4 tháng 8 năm 2020). “블랙핑크, 두번째 신고 8월 28일 발표[공식]”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  93. ^ Ent, Y. G. “BLACKPINK to Release Second New Single on August... Shocking Collaboration Coming Up”. YG LIFE (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  94. ^ Llewellyn, Tom (5 tháng 10 năm 2020). “Snowdrop: Release date and plot as Blackpink's Jisoo lands her first K-drama”. HITC (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  95. ^ Tuệ Nhi (24 tháng 8 năm 2020). “Jung Hae In, Kim Hye Yoon hợp tác cùng Jisoo Blackpink trong phim đầu tay”. Tuổi Trẻ Cười. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  96. ^ Trí Anh (24 tháng 8 năm 2020). “Dàn cast của "Snowdrop" khiến fan hài lòng: Jung Hae In sánh đôi cùng Jisoo BLACKPINK”. Chuyên trang Hoa Học Trò - Chuyên trang Hoa Học Trò - Báo điện tử Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  97. ^ Anna (29 tháng 9 năm 2020). “Black Pink tung tracklist cho "THE ALBUM": Xác nhận sự góp mặt của Cardi B, Jennie và Jisoo tham gia sáng tác”. Billboard Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  98. ^ Lê Anh (30 tháng 9 năm 2020). “BLACKPINK buồn bã, đau khổ vì tình trong teaser MV "Lovesick Girls"”. vov.vn. Đài tiếng nói Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  99. ^ Jan, Ivy (7 tháng 10 năm 2020). “BLACKPINK紀錄片將於Netflix播出!出道辛酸讓Rosé潸然淚下、全員觀看預告反應超逗趣”. Harper's BAZAAR Taiwan (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  100. ^ Langford, Jackson (9 tháng 9 năm 2020). “BLACKPINK announce new Netflix documentary 'Light Up The Sky'”. NME.COM (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  101. ^ Bravo Team (9 tháng 9 năm 2020). “Netflix: Doku "BLACKPINK: Light Up The Sky" erscheint im Oktober”. www.bravo.de (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  102. ^ Rowley, Glenn (6 tháng 10 năm 2020). “Watch Blackpink 'Light Up the Sky' in First Trailer For Netflix Documentary”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  103. ^ VTV, BAO DIEN TU (26 tháng 8 năm 2022). “Phim của Jisoo (BLACKPINK) là bộ phim Hàn Quốc được nhắc tới nhiều nhất trong năm 2022”. BAO DIEN TU VTV. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
  104. ^ Kang, Min-kyung (8 tháng 9 năm 2022). “김선호·블랙핑크 지수·임영웅·강다니엘, 전 세계 팬들이 선택한 한류 스타” [Kim Seon-ho, Black Pink Jisoo, Lim Young-woong, and Kang Daniel, Hallyu stars chosen by fans around the world] (bằng tiếng Hàn). Ten Asia. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022 – qua Naver.
  105. ^ Tomás, Mier. “Blackpink Shares 8-Song Tracklist for 'Born Pink' — and Rosé and Jisoo Have a Songwriting Credit”. news.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2022.
  106. ^ Yoon, Sang-geun (2 tháng 1 năm 2023). “블랙핑크 지수, 2023년 솔로 컴백 확정 "재킷 촬영 끝"[공식]”. Money Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
  107. ^ Choo, Seung-hyun (2 tháng 1 năm 2023). “블랙핑크 지수, 솔로 데뷔 임박..."재킷 사진 촬영 마쳐"”. YG Life (bằng tiếng Hàn). Seoul Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
  108. ^ Lee, Seung-hoon (21 tháng 2 năm 2023). “YG, "지수 솔로 MV 역대급 제작비..해외 올로케"[공식]” [YG, "Jisoo's solo MV record production cost...Overseas olke" [Official]]. Money Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  109. ^ Guy, Zoe (31 tháng 3 năm 2023). “Jisoo Wants All Eyes on Her Debut Solo Project, Me”. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  110. ^ Yoon, So-Yeon (4 tháng 4 năm 2023). “Jisoo of Blackpink is first-ever million-selling female solo K-pop artist”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  111. ^ “Digital Chart – Week 14 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  112. ^ a b Trust, Gary (10 tháng 4 năm 2023). “Miley Cyrus' 'Flowers' Tops Billboard Global Charts, Jisoo's 'Flower' Blooms at No. 2”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
  113. ^ McIntyre, Hugh (11 tháng 4 năm 2023). “Jisoo's 'Flower' Is Now The Highest-Charting Hit In Canadian History By A Korean Solo Female”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  114. ^ Ha, Su-jeong (8 tháng 4 năm 2023). “블랙핑크 지수, '꽃' 英오피셜 차트 38위 진입..K팝 여솔로 신기록 [공식]” [BLACKPINK's Jisoo, 'Flower' entered UK Official Charts 38th... New K-pop female solo record [Official]]. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  115. ^ Kang, Joo-il (16 tháng 4 năm 2023). “블랙핑크 지수, '인기가요' 1위···음방 6관왕” [Blackpink Jisoo, 1st place on 'Inkigayo'···6 gold medals] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  116. ^ Sinha, Charu (16 tháng 4 năm 2023). “Blackpink Goes Solo at Coachella”. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.
  117. ^ Savage, Mark (2 tháng 7 năm 2023). “Blackpink make UK festival history with electrifying K-pop set in Hyde Park”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2023.
  118. ^ Choi, Bo-ran (31 tháng 8 năm 2023). “[단독] 박정민·지수, 좀비물 '인플루엔자' 주연...'기생충' 작가 신작” [[Exclusive] Park Jung-min and Ji-soo, starring in the zombie water 'Influenza'...'Parasite' writer's new work]. YTN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  119. ^ Yoon, Hyun-ji (31 tháng 8 năm 2023). “블랙핑크 지수 측 "'인플루엔자' 제안받고 검토 중" [공식입장]” [BLACKPINK Jisoo side "'Influenza' proposed and reviewing" [Official Position]] (bằng tiếng Hàn). Xports News. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023 – qua Naver.
  120. ^ Yang, So-young (19 tháng 9 năm 2023). “'천박사' 감독 "지수 선녀 캐스팅 팬심 50%"”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2023.
  121. ^ “[단독] 이민호·안효섭·블랙핑크 지수·나나 등 '전지적 독자 시점' 초호화 캐스팅..12월 촬영”. Ilgan Sports. 24 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
  122. ^ “블핑 지수·이민호 캐스팅된 '전지적독자시점' 한수영 역은 "공개불가"”. Kyunghyang Sports. 25 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
  123. ^ Suleiman, Farouq; Rantala, Hanna (22 tháng 11 năm 2023). “K-Pop band BLACKPINK receive honorary MBEs from Britain's King Charles”. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  124. ^ Yoon, So-Yeon (6 tháng 12 năm 2023). “Blackpink promises new album, world tour after contract renewal”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2023.
  125. ^ “블랙핑크, 팀 활동만 YG서...지수·제니·리사·로제 개별 계약 않기로(종합)”. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2023.
  126. ^ Kim, Ji-hye (21 tháng 2 năm 2024). 블랙핑크 지수, 개인 레이블 설립 공식화 "새 시작 지켜봐달라"[전문] [Blackpink Jisoo formalizes establishment of private label, "Please watch for a new beginning" [Full text]] (bằng tiếng Hàn). Herald POP. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024 – qua Naver.
  127. ^ “2018년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 12년간 추이 포함” (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. 30 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
    • Hicap, Jonathan (26 tháng 12 năm 2018). “Gallup Korea names favorite singers, songs in 2018”. Manila Bulletin. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
    • 2019년 올해를 빛낸 가수와 가요 – 최근 13년간 추이 포함. Gallup Korea (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  128. ^ “Sana de Twice es elegida la cantante más popular por los soldados de Corea del Sur”. La República (bằng tiếng Tây Ban Nha). 10 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020.
  129. ^ “Jisoo”. The Business of Fashion. 30 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.
  130. ^ Bruner, Raisa (5 tháng 12 năm 2022). “Blackpink is Time's 2022 Entertainer of the Year”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  131. ^ Kandangwa, Sumnima (20 tháng 12 năm 2023). “The 10 most followed K-pop idols on Instagram in 2023 are BTS and Blackpink – but who's No 1? From Celine and Bulgari ambassador Lisa, to Dior and Tiffany & Co.'s Jimin, and Jennie's travel snaps”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  132. ^ “Beauty Celebs, Influencers Keep Engaging Better Than Brands on Social Media”. Women's Wear Daily. 30 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  133. ^ “Beauty, Kylie Jenner, and Rihanna are the biggest influencers”. Oicanadian. 6 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  134. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2020년 9월 빅데이터 분석결과... 1위 블랙핑크 지수, 2위 오마이걸 유아, 3위 블랙핑크 제니”. Future Korea (bằng tiếng Hàn). 20 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  135. ^ “세종대왕과 방탄소년단(BTS)”. Beyond Post (bằng tiếng Hàn). 22 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.
  136. ^ “Dior grows rapidly to threaten Chanel, Hermes here”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 28 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  137. ^ “The Mega-Influencer Is Here to Stay”. Women's Wear Daily (bằng tiếng Anh). 4 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  138. ^ “블랙핑크 지수, 디올 '21SS 레디투웨어' 패션쇼 韓대표 참석”. Single List (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  139. ^ “Media Impact Value: How to Measure the ROI of Your Influencer Campaigns”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021.
  140. ^ “Paris Fashion Week Confirms the Power of the Runway”. Women's Wear Daily (bằng tiếng Anh). 26 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2020.
  141. ^ “13 Of Jisoo's Most Stylish Dior Looks In Honour Of Her New Role As House Ambassador”. Miss Vogue (bằng tiếng Anh). 6 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
  142. ^ a b “블랙핑크 지수, 또 한 번 미모 리즈 갱신?”. Harper's Bazaar Korea (bằng tiếng Hàn). 24 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  143. ^ “4 fashion trends spotted at the Dior Spring/Summer 2022 show”. Vogue France. 28 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.
  144. ^ “Blackpink's Jisoo, Elizabeth Debicki and Rosamund Pike on Dior's Starry Front Row”. Women's Wear Daily. 28 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.
  145. ^ “Blackpink's Jisoo and Dior Rocked the Internet During Paris Fashion Week”. Women's Wear Daily. 8 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.
  146. ^ “Dior and Jisoo Ruled the Internet Again During Paris Fashion Week”. WWD. 11 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.
  147. ^ “개발진 교체, 대규모 업데이트 앞둔 넥슨 V4 'TOP10' 재진입... 데브시스터즈 '쿠키런 킹덤' TOP5”. Game Focus (bằng tiếng Hàn). 2 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
  148. ^ '팬슈머' 움직이는 콜라보의 미학...유통업계, 유명인과 브랜드의 특별한 만남 눈길”. Digital Chosun (bằng tiếng Hàn). 23 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021.
  149. ^ “LONDON vlog”. YouTube. 2 tháng 1 năm 2023. See description. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
  150. ^ Sng, Suzanne (3 tháng 1 năm 2023). “Blackpink's Jisoo launches YouTube channel, will release first solo album this year”. The Straits Times. Singapore. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2023.
  151. ^ Yoo, Soo-kyung (12 tháng 3 năm 2024). “[Exclusive] BLACKPINK Jisoo's 'Happiness Index' channel donates all YouTube proceeds from '4.99 million subscribers”. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
  152. ^ “YG 신인 걸그룹 김지수, 데뷔 전부터 이민호와 CF모델 발탁”. Ten Asia. 16 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  153. ^ “Kim JISOO & iKON & Chosen as School Uniform models 'Smart Uniform'”. Blackpink YG. 25 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  154. ^ “iKON Together with YG's Kim Jisoo Became New Commercial Models for LG Smart Phones”. YG United. 24 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  155. ^ “Small but strong ... Nikon announces Nikon 1 J5 lens interchangeable camera”. The Korea Herald (in Korean). 2 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  156. ^ “블랙핑크 지수X로제, 메이크업 브랜드 모델 발탁..트렌디 매력UP”. Herald POP (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  157. ^ “블랙핑크 지수, 사랑스러움이 한도초과...봄을 부르는 워너비 비주얼[화보]”. Herald POP (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2021.
  158. ^ '블랙핑크 지수, 고급스러운 비주얼 [화보]”. Xportsnews (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  159. ^ Lee, Seung-hoon (9 tháng 8 năm 2021). “블랙핑크 지수, 코리안 숏폼 메인모델 발탁.."국내 시작→글로벌로 나아가길" [공식]”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  160. ^ Sengar, Aashi (10 tháng 3 năm 2022). “Blackpink Jisoo is going to be the ambassador for MMORPG game MapleStory”. Sportskeeda (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022.
  161. ^ “Dyson selected Jisoo as official ambassador 다이슨, 공식 앰버서더로 지수 선정”. Dyson. 4 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
  162. ^ “BLACKPINK's Jisoo Fronts Alo Yoga's New Spring 2024 Collection Campaign”. Teen Vogue. 17 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  163. ^ “Jisoo Dons Pink and Black, as the New Face of London Brand Self-Portrait”. WWD. 6 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2024.
  164. ^ '블랙핑크' 지수, 디올 뷰티 로컬 앰버서더로 발탁”. Star Daily News (bằng tiếng Hàn). 18 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.
  165. ^ “디올의 뮤즈 지수, 청량한 여름을 닮은”. Elle Korea (bằng tiếng Hàn). 3 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  166. ^ “Check Out Jisoo From BLACKPINK Clad In All Dior—We're Obsessed!”. METRO style (bằng tiếng Anh). 25 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  167. ^ “블랙핑크 지수, 단아+강인한 매력..눈부신 미모[화보]”. Herald POP (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020.
  168. ^ “세계를 매료시킨 '지수다움'의 정의, <데이즈드>와 지수의 첫 만남을 통해 그 깊고도 새로운 서막이 시작됐다”. Dazed Korea (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020.
  169. ^ “BLACKPINK'S JISOO DRESSES UP IN DIOR'S CRUISE 2021 COLLECTION”. HYPEBAE (bằng tiếng Anh). 14 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  170. ^ “모처럼의 휴일, 블랙핑크 지수는 무얼하며 보낼까?”. Harper's Bazaar Korea (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  171. ^ “블랙핑크 지수의 광채 피부 비결은? 지수의 신상 디올 쿠션 알아보기”. W Korea (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  172. ^ “Yuk, Berkenalan dengan Tas Dior Caro Favorit Jisoo dan Bae Suzy”. Cosmopolitan Indonesia (bằng tiếng Indonesia). 24 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  173. ^ “디올(Dior) 뮤즈, 블랙핑크 지수의 고혹적 패션 화보”. MNEWS (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  174. ^ “Blackpink Member Jisoo is Dior's New Fashion and Beauty Ambassador”. Women's Wear Daily (bằng tiếng Anh). 6 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
  175. ^ “디올 화보서 흑발 휘날리며 물오른 여신 미모 과시한 블랙핑크 지수”. Insight Korea (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  176. ^ '인간 디올' 블랙핑크 지수, 아시아 4개국 동시 커버 장식”. Newsen (bằng tiếng Hàn). 24 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  177. ^ “【封面專訪】JISOO @ BLACKPINK : 「只有真正了解自己,才能找到適合你的風格」”. ELLE Hong kong (bằng tiếng Trung). 22 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  178. ^ “UNVEILING OUR JUNE COVER STAR: THE INIMITABLE SOUTH KOREAN SINGER AND ACTRESS, JISOO”. ELLE Singapore (bằng tiếng Anh). 22 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  179. ^ “오늘은 #시크지수”. Harper's Bazaar Korea (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  180. ^ “무야호~ '지수'며들게하는 화보가 공개됐다”. Harper's Bazaar Korea (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  181. ^ a b “This Week, the Red Carpet's New Guard Were the Best Dressed Stars”. Vogue. 21 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
  182. ^ Vacco-Bolaños, Jessica (27 tháng 10 năm 2019). “7 Things You Need To Know About BLACKPINK's Jisoo”. Elite Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  183. ^ Choi Ha Rin (27 tháng 9 năm 2020). “Blackpink before the fame: the origins of Jennie, Rosé, Lisa and Jisoo”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  184. ^ Moon, Kat (3 tháng 4 năm 2019). “Everything to Know About K-Pop Group BLACKPINK”. Time (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.
  185. ^ Hải Âu (14 tháng 2 năm 2019). “Không thể nói tiếng Anh và im lặng suốt buổi phỏng vấn, Jisoo bị CĐM quốc tế chỉ trích”. Yeah1 Music - Kênh Thông tin Giải Trí, Âm nhạc Dành Cho Giới Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  186. ^ Thùy Dung (26 tháng 1 năm 2020). “Jisoo - Nàng Ma Kết bản lĩnh của BlackPink”. Tạp chí Phái đẹp ELLE. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  187. ^ Das Mahapatra, Tuhin (3 tháng 8 năm 2023). “BLACKPINK's Jisoo and actor Ahn Bo-hyun are in love, and fans can't get enough of their romance”. Hindustan Times. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
  188. ^ Yeon-soo, Kwak (24 tháng 10 năm 2023). “Jisoo of Blackpink and actor Ahn Bo-hyun's break-up confirmed 'due to busy schedules'. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  189. ^ Me (2023)”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  190. ^ “Single Top 40 slágerlista - 2023. 17. hét”. 27 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  191. ^ a b “Weekly Singles Chart – May 1, 2023” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  192. ^ “Weekly Combined Singles Chart – April 17, 2023” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  193. ^ Me Sales: 1.134.355 (CD) + 227.999 (Nemo) + 100.000 (Kit)
    • “First Half, 2023 Album Chart”. Circle Chart. Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
  194. ^ “South Korean album certifications” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2023.
  195. ^ a b "Flower" and "All Eyes on Me" – Week 14 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  196. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. 10 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  197. ^ “Billboard Canadian Hot 100: Week of April 15, 2023”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  198. ^ a b “Single Top 40 slágerlista - 2023. 14. hét”. 6 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  199. ^ “Billboard Japan Hot 100: Week of April 26, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  200. ^ “Flower”. Recorded Music NZ. 10 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  201. ^ a b “RIAS Top Charts Week 14 (31 Mar - 6 Apr 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  202. ^ “JISOO | full Official Chart History” (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  203. ^ “Bubbling Under Hot 100: Week of April 15, 2023”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  204. ^ a b “Billboard Global 200: Week of April 15, 2023”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  205. ^ a b Zellner, Xander (12 tháng 4 năm 2023). “10 First Timers on Billboard's Charts This Week: Jisoo, Luh Tyler, Xikers, Sam Barber & More”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  206. ^ “Hong Kong Songs: Week of April 15, 2023”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  207. ^ “Malaysia Songs: Week of April 15, 2023”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  208. ^ “NZ Hot 40 Singles”. Recorded Music NZ. 10 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  209. ^ “Philippines Songs: Week of April 15, 2023”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  210. ^ “World Digital Song Sales: Week of April 15, 2023”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  211. ^ “Billboard Vietnam Hot 100 (Chart Date: 2023-04-13)”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  212. ^ “Songs Registered Under Jisoo (10029199)”. Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc (KOMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022.
  213. ^ “YG 김지수, 걸그룹 데뷔 전 '프로듀사' 출연 '눈도장'”. Naver News (bằng tiếng Hàn). 24 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  214. ^ a b LR, Redacción (19 tháng 8 năm 2020). “Jisoo de BLACKPINK confirmada como protagonista del nuevo dorama Snowdrop”. larepublica.pe (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  215. ^ Naver News (10 tháng 6 năm 2019). “'아스달 연대기' 측 "블랙핑크 지수 출연, 역할 방송통해 확인 부탁"(공식입장)”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  216. ^ “[공식] 정해인X블랙핑크 지수, JTBC '설강화' 캐스팅 확정...내년 방송 예정”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). 5 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  217. ^ a b “8 songs BLACKPINK appeared on before debut”. SBS PopAsia (bằng tiếng Anh). 8 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  218. ^ a b Network, The Korea Herald/Asia News (9 tháng 8 năm 2016). “Meet K-pop's newest girl band Black Pink”. inquirer.net (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2020.
  219. ^ “微博星耀盛典”. Weibo (bằng tiếng Trung). 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  220. ^ “팬앤스타 초이스 개인” [Fan N Star Choice Award – Individual]. The Fact Music Awards (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  221. ^ “Jisoo (Blackpink) chiến thắng giải thưởng cao với phim "Snowdrop"”. laodong.vn. 17 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
  222. ^ Online, TTVH (16 tháng 11 năm 2022). “Jisoo Blackpink ẵm 4 giải thưởng với vai diễn đầu tay trong 'Snowdrop'”. thethaovanhoa.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
  223. ^ “Kim Seon-ho, Kim Ji-soo named outstanding actor, actress at Seoul International Drama Awards”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
  224. ^ “Winners Of The 2023 Brand Of The Year Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). 3 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2023.
  225. ^ thanhnien.vn (30 tháng 11 năm 2023). “Jisoo (BlackPink) thắng lớn tại MAMA 2023”. thanhnien.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Jisoo
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Sự nghiệp điện ảnh
  • Giải thưởng và đề cử
Album đĩa đơn
  • Me
Đĩa đơn
  • "Flower"
Bài hát khác
  • "All Eyes on Me"
Phim truyền hình
Bài viết liên quan
  •  Trang Commons Hình ảnh
  • x
  • t
  • s
  • Jisoo
  • Jennie
  • Rosé
  • Lisa
Album phòng thu
Tiếng Hàn
Tiếng Nhật
Album trực tiếp
Đĩa mở rộng
Tiếng Hàn
Tiếng Nhật
  • Blackpink
Album đĩa đơn
Đĩa đơn
Đĩa đơn quảng bá
Bài hát khác
Chuyến lưu diễn
Buổi hòa nhạc
  • The Show
  • Blackpink: The Virtual
Phim và
chuơng trình tạp kỹ
Bài viết liên quan
  • x
  • t
  • s
Điều hành
  • Yang Hyun-suk (người sáng lập)
  • Yang Min-suk (đồng CEO)
  • Hwang Bo-kyung (đồng CEO)
Nghệ sĩ
Solo
Nhóm nhạc
Nhóm nhỏ
Công ty con
The Black Label
YGX
Diễn viên
Nhà sản xuất
Cựu nghệ sĩ
Chuyến lưu diễn
  • Power World Tour
Bài viết liên quan
  • Danh sách đĩa nhạc
  • YGKPlus
  • Thể loại Thể loại
Sina Weibo
Phương tiện
Apple Music · Deezer · Instagram · Last.fm · Spotify · Tidal
Website chuyên đề
AllMovie · AllMusic · Česko-Slovenská filmová databáze · Discogs · Internet Movie Database · Kinopoisk · MusicBrainz
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • ISNI: 0000 0004 6740 5491
  • MBA: f906154a-7011-49c3-8f6a-44ca83311b08
  • NLK: KAC2020A5995
  • VIAF: 23161272220247442664
  • WorldCat Identities (via VIAF): 23161272220247442664
  • Cổng thông tin K-pop
  • Cổng thông tin Âm nhạc
  • Cổng thông tin Hàn Quốc

Bài viết tốt Jisoo” là một bài viết tốt của Wikipedia tiếng Việt.
Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 21 tháng 11 năm 2020 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.