Giải BAFTA lần thứ 56
Giải BAFTA lần thứ 56 | |
---|---|
Ngày | 23 tháng 2 năm 2003 |
Địa điểm | Odeon Leicester Square |
Chủ trì bởi | Stephen Fry |
Điểm nhấn | |
Phim điện ảnh hay nhất | Nghệ sĩ dương cầm |
Phim điện ảnh Anh Quốc hay nhất | The Warrior |
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Daniel Day-Lewis Gangs of New York |
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Nicole Kidman The Hours |
Nhiều giải thưởng nhất | Chicago, The Hours, Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp, Nghệ sĩ dương cầm, Road to Perdition, và Talk to Her (Hable con ella) (2) |
Nhiều đề cử nhất | Chicago và Gangs of New York (12) |
|
Giải BAFTA lần thứ 56 được trao bởi Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc năm 2003 để tôn vinh những bộ phim xuất sắc nhất năm 2002.
Nghệ sĩ dương cầm đoạt giải Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất cho Roman Polanski. Daniel Day-Lewis đoạt giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với phim Gangs of New York còn Nicole Kidman đoạt giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn trong The Hours. Christopher Walken đoạt giải Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất cho phim Catch Me If You Can còn Catherine Zeta-Jones đoạt giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất với phim Chicago. The Warrior do Asif Kapadia làm đạo diễn được chọn là phim Anh hay nhất năm 2002.
Chiến thắng và đề cử
Nghệ sĩ dương cầm – Roman Polanski, Robert Benmusso và Alain Sarde
| Roman Polanski – Nghệ sĩ dương cầm
|
Daniel Day-Lewis – Gangs of New York vai William Cutting
| Nicole Kidman – The Hours vai Virginia Woolf
|
Christopher Walken – Catch Me If You Can vai Frank Abagnale Cha
| Catherine Zeta-Jones – Chicago vai Velma Kelly
|
Talk to Her – Pedro Almodóvar
| Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất Adaptation – Charlie Kaufman
|
Quay phim xuất sắc nhất Road to Perdition – Conrad Hall
| Thiết kế phục trang xuất sắc nhất Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp – Ngila Dickson và Richard Taylor
|
Thành phố của Chúa – Daniel Rezende
| Hóa trang và làm tóc xuất sắc nhất Frida – Judy Chin, Beatrice De Alba, John E. Jackson và Regina Reyes
|
Nhạc phim hay nhất The Hours – Philip Glass
| Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất Road to Perdition – Dennis Gassner
|
Âm thanh xuất sắc nhất Chicago – Michael Minkler, Dominick Tavella, David Lee và Maurice Schell
| Hiệu ứng hình ảnh đặc biệt xuất sắc nhất Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp – Jim Rygiel, Joe Letteri, Randall William Cook và Alex Funke
|
The Warrior – Bertrand Faivre và Asif Kapadia
| The Warrior – Asif Kapadia (Biên kịch/Đạo diễn)
|
Phim hoạt hình ngắn hay nhất Fish Never Sleep – Gaelle Denis
| Phim ngắn hay nhất My Wrongs 8245–8249 & 117 – Mark Herbert và Chris Morris
|
Phim không nói tiếng Anh hay nhất Talk to Her – Agustín Almodóvar và Pedro Almodóvar
|
Thống kê
Số lượng | Phim |
---|---|
12 | Chicago |
Gangs of New York | |
11 | The Hours |
9 | Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp |
7 | Nghệ sĩ dương cầm |
4 | Adaptation |
Catch Me If You Can | |
Frida | |
3 | Harry Potter và Phòng chứa Bí mật |
Road to Perdition | |
The Warrior | |
2 | About a Boy |
Thành phố của Chúa | |
Dirty Pretty Things | |
The Magdalene Sisters | |
Talk to Her | |
Y Tu Mamá También |
Số lượng | Phim |
---|---|
2 | Chicago |
The Hours | |
Chúa tể những chiếc nhẫn: Hai tòa tháp | |
Nghệ sĩ dương cầm | |
Road to Perdition | |
Talk to Her | |
The Warrior |
Xem thêm
- Giải Oscar lần thứ 75
- Giải Quả cầu vàng lần thứ 60
- Giải Sao Thổ lần thứ 29
- Giải César lần thứ 28
- Giải Mâm xôi vàng lần thứ 23
- Giải Tinh thần độc lập lần thứ 18
- Giải SAG lần thứ 9
- Giải Lumières lần thứ 8
- Giải Critics' Choice lần thứ 8
- Giải Golden Satellite lần thứ 7
Tham khảo
- Allison, Rebecca (24 tháng 2 năm 2003). "Britain's big Bafta night as The Hours has the edge on Hollywood blockbusters". The Guardian
- "Stars arrive for BAFTAs". BBC. 23 tháng 2 năm 2003
- "'Pianist,' Kidman win BAFTAs". CNN. 24 tháng 2 năm 2003