Digimon Xros Wars
Digimon Xros Wars | |||
Áp phích mùa đầu tiên của series Digimon Xros Wars | |||
デジモンクロスウォーズ (Dejimon Kurosu Wōzu) | |||
---|---|---|---|
Thể loại | hành động, phiêu lưu, khoa học viễn tưởng | ||
Manga | |||
Tác giả | Nakashima Yuki | ||
Nhà xuất bản | Shueisha | ||
Đối tượng | Shōnen | ||
Tạp chí | V-Jump | ||
Đăng tải | 21 tháng 6 năm 2010 – 21 tháng 3 năm 2012 | ||
Số tập | 4 | ||
Anime truyền hình | |||
Đạo diễn | Endo Tetsuya | ||
Kịch bản | Sanjo Riku | ||
Âm nhạc | Yamashita Kousuke | ||
Hãng phim | Toei Animation | ||
Kênh gốc | TV Asahi | ||
| |||
Phát sóng | 6 tháng 7 năm 2010 – 21 tháng 3 năm 2012 | ||
Số tập | 79 (danh sách tập) | ||
Trò chơi điện tử | |||
Digimon Story: Super Xros Wars Blue and Red | |||
Phát triển | Namco Bandai | ||
Phát hành | Namco Bandai | ||
Thể loại | RPG | ||
Hệ máy | Nintendo DS | ||
Ngày phát hành | 3 tháng 3 năm 2011 | ||
Series anime Digimon | |||
| |||
Cổng thông tin Anime và manga |
Bài viết này có chứa ký tự tiếng Nhật. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kanji và kana. |
Digimon Xros Wars (デジモンクロスウォーズ (Số mã thú Hợp thể Chiến tranh), Dejimon Kurosu Wōzu?), hay còn gọi là Digimon Fusion[5] là loạt phim anime thứ sáu trong Digimon được sản xuất bởi Toei Animation. Phim được phát sóng tại Nhật Bản từ 6 tháng 7 năm 2010 đến 21 tháng 3 năm 2012. Phim gồm ba mùa, mùa 2 mang tên Aku no Desu Jeneraru to Nanajin no Ōkoku (悪のデスジェネラルと七人の王国 (Tà ác Đích Tử vong chỉ huy Quan dữ Thất cá Vương quốc), Aku no Desu Jeneraru to Nanajin no Ōkoku?) và mùa 3 mang tên Toki o Kakeru Shōnen Hantā-tachi (時を駆ける少年ハンターたち (Xuyên việt Thời không đích Thiếu niên Liệp nhân môn), Toki o Kakeru Shōnen Hantā-tachi?). Nội dung phim kể về hành trình của Xros Heart do Taiki đứng đầu cùng sự liên minh với Blue Faire của Kiriha giải phóng mọi vùng đất ở thế giới kĩ thuật số từ tay Barga Amry do Bagramon cầm đầu trong hai mùa đầu tiên, sau đó là sự đồng hành cùng những thợ săn Digimon từ những thành viên của liên quân này.
Nội dung
Mùa 1
Mùa 2: Aku no Desu Jeneraru to Nanajin no Ōkoku
Mùa 3: Toki o Kakeru Shōnen Hantā-tachi
Sản xuất
Anime
Digimon Tamers được sản xuất bởi Toei Animation với 79 tập với 30 tập ở mùa 1, 24 tập ở mùa 2 và 25 tập ở mùa 3, được phát sóng trên TV Asahi tại Nhật Bản từ từ 6 tháng 7 năm 2010 đến 21 tháng 3 năm 2012. Ca khúc mở đầu mùa 1 là "Never Give Up!" (ネバギバ!, Neba Giba!?) của Sonar Pocket, mùa 2 và 3 lần lượt là "New World" và "STAND UP" của Twill. Nhạc lồng trong phim gồm 11 bài: "WE ARE Xros Heart" (WE ARE クロスハート!, WE ARE Kurosu Hāto!?), "X4B THE GUARDIAN" và "Sora Mau Yuusha! X5" (空舞う勇者!×5, Sora Mau Yūsha! Kurosu Faibu?) của Wada Kouji, "Blazing Blue Flare" của Takatori Hideaki, "Dark Knight ~Fujimi no Ouja~" (DARK KNIGHT~不死身の王者~, Dark Knight ~Fujimi no Ōja~?) của Takayoshi Tanimoto, "Evolution & DigiXros ver. TAIKI" của Wada Kouji và Takayoshi Tanimoto, "Evolution & DigiXros ver. KIRIHA" của Takayoshi Tanimoto và Wada Kouji, "WE ARE Xros Heart ver. X7" (WE ARE クロスハート! ver. X7, WE ARE Kurosu Hāto! ver. X7?) của Wada Kouji, Takayoshi Tanimoto và Miyazaki Ayumi, "Tagiru Chikara!" (タギルチカラ!, "Tagiru Chikara!"?) của Psychic Lover, "Shining Dreamers" của Iwasaki Takafumi và "Legend Xros Wars" (レジェンド・クロスウォーズ, Rejendo Kurosu Wōzu?) của YOFFY và Iwasaki Takafumi.
Phân vai lồng tiếng
Nhân vật | Diễn viên lồng tiếng Nhật | Diễn viên lồng tiếng Anh |
---|---|---|
Kudou Taiki | Takayama Minami | Nicolas Roye |
Hinomoto Akari | Shiraishi Ryoko | Colleen O'Shaughnessey |
Mervamon | Tara Platt | |
Opossumon | ||
Tsurugi Jenzirou | Kishio Daisuke | Derek Stephen Prince |
MaidBirdramon | Patrick Seitz | |
Dracmon | ||
Aonuma Kiriha | Kusao Takeshi | Vic Mignogna |
Greymon | Kyle Hebert | |
Ballistamon | Steve Staley | |
Shoutmon | Sakamoto Chika | Benjamin Diskin |
Cutemon | Kuwashima Houko | |
Amano Nene | Melissa Fahn | |
Tobari Ren | ||
Amano Yuu | Oki Kanae | Cindy Robinson |
Akashi Tagiru | Inoue Marina | |
Mogami Ryouma | Kakihara Tetsuya | |
Suzaki Airu | Han Megumi | |
Dorulumon | Sakurai Takahiro | Kyle Hebert |
Psychemon/Quartzmon | ||
Sparrowmon | Kikichi Kokoro | Michelle Ruff |
Damemon | Kikuchi Masami | Michael Sorich |
Gumdramon | Watanabe Kumiko |
Chú thích
- ^ Dickson, Jeremy (ngày 18 tháng 10 năm 2013). “ITV licenses Digimon Fusion”. Kidscreen. Brunico Communications Ltd. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Nickelodeon dives into Digimon | News”. C21Media. ngày 20 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2014.
- ^ Dorich, Alan. “Saban Brands”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Digimon Fusion Battles premiere”. Youtube.com. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.
- ^ “TV Kids Digital Edition: October 2012 (Page 91)”. WorldScreen.
Liên kết ngoài
- Digimon Fusion Nicktoons website Lưu trữ 2014-05-28 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- Digimon Fusion at SabanBrands.com Lưu trữ 2013-09-02 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- TV Asahi's official Digimon Xros Wars website (tiếng Nhật)
- The Evil Death Generals and the Seven Kingdoms (tiếng Nhật)
- The Boy Hunters Who Leapt Through Time (tiếng Nhật)
- Toei Animation's official Digimon Xros Wars website (tiếng Nhật)
- The Boy Hunters Who Leapt Through Time (tiếng Nhật)
- Digimon website (tiếng Nhật)
- Data Carddass: Super Digica Taisen (tiếng Nhật)
- Digimon Story: Super Xros Wars, Blue and Red (tiếng Nhật)
- Digimon Xros Wars (anime) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
- Digimon Xros Wars trên Internet Movie Database
Bài viết liên quan đến trò chơi video này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|