Chó Côn Minh

Chó Côn Minh
Tên khác Chó Côn Minh
Trung hoa lang cẩu
Nguồn gốc Trung Quốc
Đặc điểm
Phân loại & tiêu chuẩn
Danh sách Miscellaneous của CKC dành cho các chủng đang chuyển dần về phía được CKC công nhận đầy đủ.

Chó Côn Minh (Kunming) hay Chó chăn cừu Côn Minh hay còn gọi là Côn Minh lang cẩu (tiếng Trung: 昆明狼狗; bính âm: Kūnmíng lánggǒu) hay Côn Minh khuyển (tiếng Trung: 昆明犬; bính âm: Kūnmíng quǎn) là giống chó chăn cừu được lai tạo ra vào đầu những năm 50 tại tỉnh Vân Nam, Trung Quốc thủ phủ là thành phố Côn Minh để đáp ứng nhu cầu chó cảnh khuyển của quốc gia này. Giống chó Côn Minh là loại chó nghiệp vụ chủ lực của công an và quân đội Trung Quốc với đặc tính, thông minh dễ dạy và đa năng như Béc giê Đức, thích nghi với môi trường thời tiết khó khăn.[1] Ngày nay, giống chó Côn Minh được sử dụng rất rộng rãi trong quân đội và cảnh sát Trung Quốc, thậm chí còn được sử dụng khá phổ biến trong dân sự như chó canh gác, giữ nhà. Chúng ít được biết đến hơn trong vai trò chó cảnh.

Tổng quan

Mục tiêu việc lại tạo là tạo ra những chú chó thông minh, khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện thời tiết địa phương và có giá thành hạ. Để thực hiện nhiệm vụ này, vào năm 1953 một nhóm gồm 10 chú chó được đã được gửi đến từ chương trình đặc biệt huấn luyện chó quân đội K9 tại Bắc Kinh. 10 chú chó này ban đầu sẽ không thể đáp ứng được các nhu cầu cấp thiết đặt ra, nên người ta đã tuyển chọn thêm 50 chú chó giữ nhà từ Côn Minh, 40 chú chó tương tự từ thành phố Quý Dương, tỉnh Quý Châu.

Sau một chương trình huấn luyện nghiêm ngặt, 20 con chó xuất sắc nhất đã được tuyển chọn ra từ 90 con chó nhà ban đầu. Với 10 chú chó từ K9, 20 chú chó nhà nêu trên và thêm 10 con chó chăn cừu Đức thuần chủng được nhập thẳng từ Đức, đã xây dựng được một quỹ gen để tiến hành việc lai tạo ra giống chó Côn Minh. Bộ Quốc phòng Trung Quốc đã chính thức công nhận loại chó này như một giống mới (breed) vào năm 1988.

Đặc điểm

Chó Côn Minh có ngoại hình tương đối giống với chó chăn cừu Đức, nhưng có thân hình thon thả hơn về phần hông và có bộ lông ngắn hơn. Chúng cao từ 25-27 inches (64–68 cm). Đối chứng với béc giê Đức khoảng 60–65 cm, 35–40 kg. Cân nặng: 66-84 pounds (30–38 kg). Đuôi của chúng thường uốn cong trên lưng khi tập luyện. Bộ lông có màu đen trên lưng, mõm cũng có màu sẫm, phần lông màu sáng dao động từ vàng nhạt đến nâu gỉ sắt.

Tham khảo

  • 昆明犬 – 动物百科. Chinabaike.com (2007-10-29). Truy cập 2012-12-31.
  • "Wolfdogs – Snowdog". Snowdog-northerninuit.webs.com. Truy cập 2012-02-21.
  • 昆明犬(图片)保留了早期工作德国牧羊犬基因但退化已令人士担忧. armydog.com.cn (2009-02-01)
  • "Shepherd Dogs and wolf-like dogs". Dogbreeds.bulldoginformation.com. Truy cập 2012-02-21.
  • "Kunming Wolf-dog – Sarah's Dogs – Dog Breeds". Sarahsdogs.com. Truy cập 2012-02-21.
  • 昆明犬|中国狼青|中国昆明犬档案 – 狗民网 – 狗与爱的世界. Goumin.com. Truy cập 2012-12-31.
  1. ^ http://vietnamnet.vn/vn/kinh-te/164806/dai-gia-sam-cho-nghiep-vu-bao-ve-minh.html
  • x
  • t
  • s
Thú lai
Trâu bò
Lạc đà
Lạc đà lai (Camelus dromedarius × Lama glama) • Huarizo (Lama glama x Vicugna pacos)
Chó
Chó sói lai (Chó sói Tiệp Khắc  • Chó Côn Minh  • Chó lai sói Saarloos)  • Sói đen  • Sói đồng cỏ lai (Canis latrans x Canis lupus familiaris)  • Coywolf ( Canis latrus, Canis latrans x Canis lupus)  • Chó rừng lai (Canis lupus familiaris × Canis aureus)  • Chó Sulimov
Cá heo
Voi
Ngựa
Mèo
Phân họ mèo
Mèo Ashera  • Mèo Bengal (Felis catus × Prionailurus bengalensis bengalensis) • Blynx (Lynx rufus × Lynx canadensis) • Caraval, servical,... (Caracal caracal × Leptailurus serval) • Chausie (Felis catus × Felis chaus) • Mèo Kellas • Pumapard • Mèo Savannah (Felis catus × Leptailurus serval) • Mèo Serengeti (Felis catus × Prionailurus bengalensis)
Phân họ báo
Leopon (Panthera pardus × Panthera leo) • Sư hổ, hổ sư,... (Panthera leo × Panthera tigris) • Sư tử đốm Congo • Marozi (Panthera leo maculatus)
Chuột túi
Chuột túi lai
Lợn
Lợn rừng lai (Lợn “thời kỳ đồ sắt”)
Chồn
Chồn lai cầy (Mustela putorius x Mustela putorius furo) • Chồn hôi lai (Mustela putorius x Mustela lutreola)
Gấu
Gấu lai
Hominidae
Tinh tinh lai người (Homo sapiens x Pan)  • Đười ươi lai (Pongo pygmaeus x Pongo abelii)  • Koolakamba (Pan x Gorilla)