Caldwell (lớp tàu khu trục)

Tàu khu trục Caldwell
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu khu trục Caldwell
Xưởng đóng tàu
  • Xưởng hải quân Mare Island
  • Xưởng hải quân Norfolk
  • Seattle Dry Dock Company
  • William Cramp & Sons
  • Bath Iron Works
Bên khai thác
Lớp trước Sampson
Lớp sau Wickes
Thời gian đóng tàu 1916–1920
Thời gian hoạt động 1917–1945
Hoàn thành 6
Nghỉ hưu 6
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước
  • 1.020 tấn (1.000 tấn Anh) (tiêu chuẩn)
  • 1.125 tấn (1.107 tấn Anh) (đầy tải)
Chiều dài
  • 308 ft (94 m) (mực nước)
  • 315 ft 6 in (96,16 m) (chung)
Sườn ngang 31 ft 3 in (9,53 m)
Mớn nước
  • 8 ft (2,4 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 6 in (3,51 m) (tối đa)
Động cơ đẩy
  • (DD 69-71): 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons,
  • nồi hơi Thornycroft,
  • 2 × trục,
  • công suất 20.000 shp (15.000 kW);
  • (DD 72-73): 3 × turbine hơi nước hộp số Parsons,
  • nồi hơi White-Forster,
  • 3 × trục,
  • công suất 18.500 shp (13.800 kW)
Tốc độ
  • (DD 69-71): 35 kn (65 km/h)
  • (DD 72-73): 30 kn (56 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 146
Vũ khí
  • 4 × pháo 4 in (100 mm)/50 caliber;[1]
  • 1 × pháo 3 in (76 mm)/23 caliber;
  • 12 × ống phóng ngư lôi 21 in (530 mm) Mark XV (4×3)

Lớp tàu khu trục Caldwell là một lớp tàu khu trục được đưa ra phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ lúc gần cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Hai chiếc đã bị loại bỏ trong những năm 1930, nhưng bốn chiếc còn lại đã phục vụ suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, trong đó ba chiếc được chuyển sang hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc theo thỏa thuận Cho thuê-Cho mượn.

Thiết kế và chế tạo

Sáu chiếc thuộc lớp "tàu diệt tàu phóng lôi" Caldwell được Quốc hội Mỹ chấp thuận trong đạo luật ngày 3 tháng 3 năm 1915, "để có được tốc độ không thấp hơn 30 knot, và chi phí chưa tính vũ khí và vỏ giáp không vượt quá 925.000 Đô-la mỗi chiếc… và ba chiếc trong số tàu diệt tàu phóng lôi được chấp thuận nói trên được chế tạo tại vùng bờ biển Thái Bình Dương."

Được chế tạo từ năm 1916 đến năm 1918, sáu chiếc trong lớp Caldwell là những chiếc đầu tiên trong số 279 chiếc được đặt hàng (có 6 chiếc bị hủy bỏ) với thiết kế sàn tàu phẳng để loại bỏ điểm yếu sàn tàu trước của lớp Tucker dẫn trước. Phần mũi của lớp Caldwell được cải tiến nhằm giữ cho tháp pháo "A" không liên tục bị ướt nước. Lớp này cũng có các ống phóng ngư lôi dọc theo sống tàu và hai bên mạn, cả hai đều có những khiếm khuyết về thiết kế vốn tồn tại trên những lớp WickesClemson tiếp theo sau. Chúng cũng khác biệt nhau về kiểu dáng; Caldwell, CravenManley được chế tạo với bốn ống khói, trong khi Gwin, ConnerStockton chỉ có ba ống khói.

Ngay trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra, Manley được cải biến thành tàu khu trục vận chuyển tốc độ cao, tháo dỡ nồi hơi và ống khói phía trước, cho phép nó có khả năng chở 200 lính thủy quân lục chiến cùng 4 xuồng đổ bộ Higgins dài 11 m (36 ft). Trong chiến tranh nó đã hoạt động tại GuadalcanalKwajalein.

Ba chiếc trong lớp đã được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào năm 1940 như một phần của lớp tàu khu trục Town theo Thỏa thuận đổi tàu khu trục lấy căn cứ. Conner đã hoạt động như là chiếc HMS Leeds khi hỗ trợ tại bãi Gold trong cuộc đổ bộ Normandy vào ngày 6 tháng 6 năm 1944, trong khi các tàu chị em phục vụ hộ tống cho đoàn tàu vận tải. Cả ba đều đã sống sót qua chiến tranh; hai chiếc sau đó bị đánh đắm như mục tiêu và một chiếc bị tháo dỡ sau chiến tranh.

Những chiếc trong lớp

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Caldwell (DD-69) 8 tháng 12 năm 1916 10 tháng 7 năm 1917 1 tháng 12 năm 1917 Bán để tháo dỡ 1936
Craven (DD-70) 20 tháng 11 năm 1917 29 tháng 6 năm 1918 19 tháng 10 năm 1918 Chuyển cho Hải quân Anh 23 tháng 10 năm 1940 như chiếc HMS Lewes, bị đánh đắm 25 tháng 5 năm 1946
Gwin (DD-71) 21 tháng 6 năm 1917 25 tháng 12 năm 1917 20 tháng 3 năm 1920 Bán để tháo dỡ tháng 3 năm 1939
Conner (DD-72) 16 tháng 10 năm 1916 21 tháng 8 năm 1917 12 tháng 1 năm 1918 Chuyển cho Hải quân Anh 23 tháng 10 năm 1940 như chiếc HMS Leeds, bán để tháo dỡ tháng 3 năm 1947
Stockton (DD-73) 16 tháng 10 năm 1916 21 tháng 8 năm 1917 26 tháng 11 năm 1917 Chuyển cho Hải quân Anh 23 tháng 10 năm 1940 như chiếc HMS Ludlow, bán để tháo dỡ tháng 7 năm 1945
Manley (DD-74) 22 tháng 8 năm 1916 23 tháng 8 năm 1917 15 tháng 10 năm 1917 Cải biến thành tàu vận tải cao tốc APD-1 năm 1940, Bán để tháo dỡ năm 1946

Tham khảo

  1. ^ Campbell 1985, tr. 143Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFCampbell1985 (trợ giúp)
  • Campbell, John (1985). Naval Weapons of World War Two. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-459-4.
  • Fitzsimons, Bernard (1978). The Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare. London: Phoebus.
  • http://www.navsource.org/archives

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Caldwell class destroyers tại Wikimedia Commons

  • Caldwell-class destroyers at Destroyer History Foundation
  • Caldwell-class destroyers Lưu trữ 2007-08-25 tại Wayback Machine at Destroyers OnLine Lưu trữ 2007-08-25 tại Wayback Machine
  • Tin Can Sailors @ destroyers.org Caldwell class destroyer Lưu trữ 2012-02-07 tại Wayback Machine
Lớp tàu khu trục Caldwell
 Hải quân Hoa Kỳ

Caldwell  • Craven  • Gwin  • Conner  • Stockton  • Manley

 Hải quân Hoàng gia Anh

Leeds  • Lewes  • Ludlow

Dẫn trước bởi: Lớp Sampson  • Tiếp nối bởi: Lớp Wickes
Danh sách tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ
Thiết giáp hạm Dreadnought

South Carolina  • Delaware  • Florida  • Wyoming  • New York  • Nevada  • Pennsylvania  • New Mexico  • Tennessee H • Colorado H • South Dakota (1920) X

Thiết giáp hạm Tiền-Dreadnought

Indiana  • Iowa D • Kearsarge  • Illinois  • Maine  • Virginia  • Connecticut

Tàu chiến-tuần dương

Lexington X

Tàu tuần dương bọc thép

New York D • Brooklyn D • Pennsylvania  • Tennessee

Tàu tuần dương hạng nhẹ

Chester

Tàu tuần dương bảo vệ

Chicago D • Baltimore D • San Francisco D • Olympia D • Cincinnati D • Raleigh D • Montgomery D • Marblehead D • Columbia  • New Orleans  • Denver  • St. Louis

Tàu khu trục

Bainbridge • Truxtun • Smith • Paulding • Cassin • Aylwin • O'Brien • Tucker • Sampson • Caldwell • Wickes • ClemsonH

Tàu ngầm

Plunger • B  • C  • D  • E  • F  • G  • H  • K  • L  • M-1 D • AA-1  • N  • O  •

R
Chú thích: D - Chiếc duy nhất trong lớp  • X - Bị hủy bỏ  • H - Chưa hoàn tất vào lúc chiến tranh kết thúc
Tàu sân bay

Langley D  • Lexington  • Ranger D  • Yorktown  • Wasp D  • Essex  • Midway H

Tàu sân bay hạng nhẹ

Independence  • Saipan H

Tàu sân bay hộ tống

Long Island  • Bogue  • Charger  • Sangamon  • Casablanca  • Commencement Bay

Thiết giáp hạm

Wyoming  • New York  • Nevada  • Pennsylvania  • New Mexico  • Tennessee  • Colorado  • North Carolina  • South Dakota  • Iowa  • Montana X

Tàu tuần dương lớn

Alaska

Tàu tuần dương hạng nặng

Pensacola  • Northampton  • Portland  • New Orleans  • Wichita  • Baltimore  • Oregon City H • Des Moines H

Tàu tuần dương hạng nhẹ

Omaha  • Brooklyn  • Atlanta  • Cleveland  • Fargo H • Worcester H

Tàu khu trục

Caldwell  • Wickes  • Clemson  • Farragut  • Porter  • Mahan  • Gridley  • Bagley  • Somers  • Benham  • Sims  • Benson  • Gleaves  • Fletcher  • Allen M. Sumner  • Robert H. Smith  • Gearing

Tàu hộ tống khu trục

Evarts  • Buckley  • Cannon  • Edsall  • Rudderow  • John C. Butler

Tàu frigate tuần tra

Asheville  • Tacoma

Tàu quét mìn

Lapwing  • Raven  • Auk  • Eagle D  • Hawk  • Admirable

Tàu ngầm

O  • R  • S  • Barracuda • Argonaut D  • Narwhal • Dolphin D  • Cachalot  • Porpoise  • Salmon  • Sargo  • Tambor' '  • Mackerel  • Gato  • Balao  • Tench

Chú thích: D - Chiếc duy nhất trong lớp  • X - Bị hủy bỏ  • H - Chưa hoàn tất vào lúc chiến tranh kết thúc
  • Cổng thông tin Quân sự
  • Cổng thông tin Hàng hải
  • Cổng thông tin Mỹ