Cơm nguội Trung Quốc
Cơm nguội Trung Quốc | |
---|---|
Cây cơm nguội tại Hồng Kông | |
Tình trạng bảo tồn | |
Chưa được đánh giá (IUCN 2.3) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Rosales |
Họ (familia) | Cannabaceae |
Chi (genus) | Celtis |
Loài (species) | C. sinensis |
Danh pháp hai phần | |
Celtis sinensis Pers. |
Cơm nguội Trung Quốc hay còn gọi là sếu Trung Quốc, phác, Cơm nguội, Cơm nguội tàu[1], có tài liệu còn gọi tên là Sếu đông[2] (tên khoa học: Celtis sinensis Pers., tiếng Trung: 朴树) là một loài thực vật thuộc chi Cơm nguội, họ Gai dầu (Cannabaceae).
Miêu tả
Cây gỗ cao tới 20 m, với lá sớm rụng. Vỏ thân cây màu xám. Quả là loại quả hạch hình cầu, đường kính 5-7(-8) mm. Ra hoa giai đoạn tháng 3-4, kết quả tháng 9-10.[3]
Phân loại
Các danh pháp đồng nghĩa có: Celtis bodinieri H. Léveillé; C. bungeana var. pubipedicella G. H. Wang; C. cercidifolia C. K. Schneider; C. hunanensis Handel-Mazzetti; C. labilis C. K. Schneider; C. nervosa Hemsley; C. tetrandra Roxburgh subsp. sinensis (Persoon) Y. C. Tang.
Phân bố
Đông Nam Á: Lào, Việt Nam; Trung Quốc; Nhật Bản; Triều Tiên trên các sườn dốc có độ cao 100-1.500 m[3]. Tại Trung Quốc gọi là phác thụ (朴树).[3]
Âm nhạc
“ | Hà Nội mùa thu, cây cơm nguội vàng, cây bàng lá đỏ, nằm kề bên nhau, phố xưa nhà cổ, mái ngói thâm nâu... | ” |
Ghi chú và liên kết ngoài
- ^ Tên cây rừng Việt Nam - Vụ khoa học công nghệ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội 2000
- ^ Cây cỏ Việt Nam, quyển 2. Giáo sư Phạm Hoàng Hộ. Nhà xuất bản Trẻ, 1999
- ^ a b c eFloras, Missouri Botanical Garden & Harvard University Herbaria (FOC Vol. 5 Page 18). “Celtis sinensis”. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày tháng=
(trợ giúp)
- Cơ sở dữ liệu của Plant For A Future
Bài viết liên quan đến bộ Hoa hồng này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|